Hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT theo Nghị định 256 2025 bao gồm những gì?
Nội dung chính
Hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT theo Nghị định 256 2025 bao gồm những gì?
Ngày 03/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 256/2025/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
Nghị định 256/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/10/2025.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT bao gồm cụ thể như sau:
Điều 30. Chuyển giao công trình dự án BT
1. Sau khi công trình dự án BT được nghiệm thu, đủ điều kiện đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) lập hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT gửi cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển giao công trình dự án BT;
b) Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu, đủ điều kiện đưa vào khai thác, sử dụng của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Báo cáo về việc đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án BT theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
...
Như vậy, sau khi công trình dự án BT được nghiệm thu, đủ điều kiện đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) lập hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT gửi cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT bao gồm cụ thể như sau:
- Văn bản đề nghị chuyển giao công trình dự án BT;
- Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu, đủ điều kiện đưa vào khai thác, sử dụng của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Báo cáo về việc đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án BT theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
Hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT theo Nghị định 256 2025 bao gồm những gì? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án BT được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án BT cụ thể như sau:
(1) Trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn, công trình dự án BT chỉ được tiếp nhận khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) bảo đảm đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Việc xây dựng công trình dự án BT phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan; tuân thủ quy định hợp đồng dự án;
- Công trình dự án BT không trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc bất kỳ hạn chế nào về quyền sở hữu nào khác;
- Công trình dự án BT đáp ứng đầy đủ công năng sử dụng, công suất cần thiết và chất lượng theo đúng yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng quy định tại hợp đồng dự án tại thời điểm chuyền giao, đủ điều kiện tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật.
(2) Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị có đủ năng lực và nguồn lực cần thiết để quản lý, vận hành, bảo trì công trình dự án BT theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP, bảo đảm thời hạn chuyển giao theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án.
Hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán trong dự án BT quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 25 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán như sau:
(1) Việc hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT được thực hiện theo hình thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước.
(2) Trường hợp đã phê duyệt quyết toán giá trị công trình dự án BT
- Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế cao hơn giá trị công trình dự án BT quyết toán thì thực hiện ghi thu, ghi chi theo giá trị công trình dự án BT quyết toán. Khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với giá trị chênh lệch thực tế giữa giá trị quỹ đất và giá trị công trình dự án BT quyết toán thì thực hiện hạch toán thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thấp hơn giá trị công trình dự án BT quyết toán thì thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán, ghi chi ngân sách nhà nước đối với giá trị công trình dự án BT quyết toán tương ứng với giá trị quỹ đất thanh toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
(3) Trường hợp chưa phê duyệt quyết toán giá trị công trình dự án BT
- Thực hiện ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước về giá trị quỹ đất tương ứng với giá trị hoàn thành đã được nghiệm thu hạng mục công trình độc lập theo thỏa thuận tại hợp đồng thanh toán;
- Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giá trị công trình dự án BT thì thực hiện ghi thu phần chênh lệch còn lại của quỹ đất thanh toán thực tế, ghi chi phần chênh lệch còn lại giá trị công trình dự án BT so với phần đã được ghi thu, ghi chi. Việc hạch toán phần chênh lệch này thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 25 Nghị định 256/2025/NĐ-CP.