Hồ sơ đăng ký và thủ tục công nhận hạng khi kinh doanh khách sạn được diễn ra như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hồ sơ đăng ký và thủ tục công nhận hạng khi kinh doanh khách sạn được diễn ra như thế nào?

Nội dung chính

    Có bắt buộc đăng ký xếp hạng kinh doanh khách sạn không? 

    Tại Điều 50 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:

    Điều 50. Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch
    1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch được tự nguyện đăng ký xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    2. Khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. Hạng cơ sở lưu trú du lịch bao gồm 01 sao, 02 sao, 03 sao, 04 sao và 05 sao.
    3. Thẩm quyền thẩm định, công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy định như sau:
    a) Tổng cục Du lịch thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 04 sao và hạng 05 sao;
    b) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao và hạng 03 sao.

    Theo đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh khách sạn được tự nguyện đăng ký xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Hồ sơ đăng ký và thủ tục công nhận hạng khi kinh doanh khách sạn được diễn ra như thế nào?

    Hồ sơ đăng ký và thủ tục công nhận hạng khi kinh doanh khách sạn được diễn ra như thế nào? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ đăng ký và thủ tục công nhận hạng khi kinh doanh khách sạn được diễn ra như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật Du lịch 2017 về hồ sơ đăng ký công nhận hạng khi kinh doanh khách sạn bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

    Đơn đăng ký công nhận hạng cơ sở: Đơn đề nghị công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.

    Báo cáo tự đánh giá chất lượng: Bản tự đánh giá chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch, theo các tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú.

    Danh sách nhân sự: Danh sách các người quản lý và nhân viên làm việc tại cơ sở lưu trú du lịch.

    Chứng nhận và bằng cấp: Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo nghiệp vụ và giấy chứng nhận về thời gian làm việc trong ngành du lịch của người quản lý, trưởng bộ phận tại cơ sở lưu trú.

    Thủ tục công nhận hạng khi kinh doanh khách sạn được quy định tại khoản 5 Điều 50 Luật Du lịch 2017 như sau:

    Điều 50. Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch
    […]
    5. Trình tự, thủ tục công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy định như sau:
    a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung;
    b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch thẩm định và ra quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; trường hợp không công nhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    6. Quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch có thời hạn 05 năm. Sau khi hết thời hạn, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có nhu cầu đăng ký xếp hạng lại cơ sở lưu trú du lịch thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5 và 7 Điều này.

    Theo đó, quy trình, thủ tục công nhận hạng khi kinh doanh khách sạn diễn ra theo quy định nêu trên. 

    Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn có những nghĩa vụ gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 53 Luật du lịch 2017 quy định như sau:

    Điều 53. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
    1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có quyền sau đây:
    a) Từ chối tiếp nhận khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy của cơ sở lưu trú du lịch hoặc khi cơ sở lưu trú du lịch không còn khả năng đáp ứng yêu cầu của khách du lịch;
    b) Hủy bỏ hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy của cơ sở lưu trú du lịch.
    2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có nghĩa vụ sau đây:
    a) Bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật này;
    b) Niêm yết công khai giá bán hàng hóa và dịch vụ, nội quy của cơ sở lưu trú du lịch;
    c) Bồi thường thiệt hại cho khách du lịch theo quy định của pháp luật về dân sự;
    d) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch khi có sự thay đổi về tên cơ sở, quy mô, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật;
    đ) Chỉ được sử dụng từ “sao” hoặc hình ảnh ngôi sao để quảng cáo về hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch;
    e) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán theo quy định của pháp luật.

    Theo như quy định trên thì doanh nghiệp kinh doanh khách sạn có các nghĩa vụ sau:

    - Duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú theo quy định pháp luật.

    - Niêm yết công khai giá dịch vụ, hàng hóa và nội quy cơ sở lưu trú.

    - Bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo quy định pháp luật dân sự.

    - Thông báo cho cơ quan quản lý du lịch khi có thay đổi về tên, quy mô, địa chỉ, hoặc người đại diện pháp luật của cơ sở lưu trú.

    - Chỉ được sử dụng từ “sao” hoặc hình ảnh ngôi sao trong quảng cáo hạng cơ sở lưu trú sau khi có xác nhận từ cơ quan thẩm quyền.

    - Thực hiện báo cáo, thống kê, và kế toán theo quy định pháp luật

    saved-content
    unsaved-content
    26