Bắc Ninh phê duyệt giá trị tiền sử dụng đất Khu dân cư Lan Sơn số 1 (Giai đoạn I)
Mua bán Đất tại Bắc Ninh
Nội dung chính
Bắc Ninh phê duyệt giá trị tiền sử dụng đất Khu dân cư Lan Sơn số 1 (Giai đoạn I)
Vừa qua, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2025 về việc phê duyệt giá đất, giá trị tiền sử dụng đất dự án: Khu dân cư Lan Sơn số 1 (Giai đoạn I), huyện Lục Nam (nay là xã Bắc Lũng, tỉnh Bắc Ninh) giao đất đợt 2.
Theo đó, phê duyệt giá đất, giá trị tiền sử dụng đất dự án Khu dân cư Lan Sơn số 1 (Giai đoạn I), huyện Lục Nam (nay là xã Bắc Lũng, tỉnh Bắc Ninh) giao đất đợt 2, như sau:
[1] Tổng diện tích giao đợt 2: 3.563,92 m2 tại Quyết định số 830/QĐ-UBND ngày 29/6/2025, trong đó:
1.1. Hình thức giao đất:
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở: 514,37 m2 (03 lô đất: 01 lô biệt thự, 02 lô liền kề).
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng các công trình hạ tầng và bàn giao lại cho nhà nước: 3.049,55 m2 ;
1.2. Thời hạn giao đất: Xác định theo thời gian hoạt động của dự án đầu tư đã được chấp thuận.
[2] Giá trị tiền sử dụng đất của 514,37 m2 (được UBND tỉnh giao đất tại Quyết định số 830/QĐ-UBND ngày 29/6/2025) là: 3.505.000.000 đồng
(Bằng chữ: Ba tỷ, năm trăm linh năm triệu đồng).
Lưu ý: Giá đất để tính tiền sử dụng đất đối với diện tích giao đất có thu tiền sử dụng đất bình quân không bao gồm chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng là 6.814.000 đồng/m2.
Trên đây là toàn bộ thông tin về Bắc Ninh phê duyệt giá đất giá trị tiền sử dụng đất Khu dân cư Lan Sơn số 1 (Giai đoạn I)

Bắc Ninh phê duyệt giá trị tiền sử dụng đất Khu dân cư Lan Sơn số 1 (Giai đoạn I) (Hình từ Internet)
Trường hợp nào được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất?
Căn cứ theo Điều 119 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất sau:
- Cá nhân được giao đất ở.
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
- Việc giao đất quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định tại các Điều 124, 125 và 126 Luật Đất đai 2024.
Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?
Căn cứ Điều 6 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 6. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
4. Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
5. Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
6. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
Như vậy, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất bao gồm:
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
- Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
- Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
