Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu
Nội dung chính
Đăng ký biện pháp bảo đảm
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm.
Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu
Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu được quy định tại Điều 27 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, gồm những thành phần sau đây:
(1) Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 01a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 99/2022/NĐ-CP (01 bản chính).
(2) Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực trong trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
(3) Giấy chứng nhận (bản gốc), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu (Hình từ Internet)
Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai
Theo Điều 25 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai như sau:
(1) Các trường hợp phải đăng ký:
(1.1) Thế chấp quyền sử dụng đất;
(1.2) Thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận;
(1.3) Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án đầu tư khác có sử dụng đất đồng thời với quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;
(1.4) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các mục (1.1), (1.2) và (1.3).
(2) Các trường hợp đăng ký theo yêu cầu:
(2.1) Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
(2.2) Thế chấp tài sản gắn liền với đất đã hình thành không phải là nhà ở mà pháp luật không quy định phải đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa được đăng ký quyền sở hữu theo yêu cầu, trừ trường hợp quy định tại mục (9);
(2.3) Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất sang đăng ký thế chấp đối với nhà ở, thế chấp đối với tài sản khác gắn liền với đất;
(2.4) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
(2.5) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các mục (2.1), (2.2) và (2.4).
(3) Nhà ở hình thành trong tương lai, tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai quy định tại điều này bao gồm:
(3.1) Nhà ở, công trình xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở; công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng, về kinh doanh bất động sản, pháp luật khác có liên quan đang trong quá trình đầu tư xây dựng, chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng;
(3.2) Rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng bên thế chấp xác lập quyền sở hữu sau thời điểm xác lập hợp đồng thế chấp.
(4) Đăng ký bảo lưu quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hoặc đăng ký cầm cố tài sản gắn liền với đất thực hiện trong trường hợp Luật Đất đai có quy định.
(5) Trường hợp chủ đầu tư chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư mà không bao gồm quyền sử dụng đất hoặc thế chấp tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư mà chủ đầu tư không đồng thời là người sử dụng đất hoặc thế chấp tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư thực hiện trên đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thì thực hiện theo quy định về đăng ký đối với tài sản gắn liền với đất tại Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
(6) Việc đăng ký có thể áp dụng đồng thời trong cùng một hồ sơ đăng ký đối với một, một số hoặc tất cả các loại tài sản quy định tại mục (1), mục (2) và chỉ cần 01 Phiếu yêu cầu đăng ký trong cùng một hồ sơ đăng ký. Trường hợp một hoặc một số tài sản thuộc hồ sơ đăng ký này có Giấy chứng nhận riêng thì thực hiện thủ tục đăng ký trên Giấy chứng nhận cụ thể của từng tài sản.
(7) Trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của mình mà trước đó tài sản này thuộc dự án đầu tư đã được chủ đầu tư thế chấp và đăng ký thế chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai chỉ thực hiện đăng ký nếu chủ đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 36 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
(8) Trường hợp thông tin trên Giấy chứng nhận không thống nhất với thông tin lưu giữ tại cơ quan đăng ký mà người yêu cầu đăng ký kê khai nội dung mô tả tài sản bảo đảm phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký theo nội dung kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định khác.
(9) Trường hợp tài sản gắn liền với đất quy định tại điều này là cây hằng năm theo quy định của Luật Trồng trọt 2018, công trình tạm theo quy định của Luật Xây dựng 2014 thì thực hiện việc đăng ký theo quy định tại Mục 4 Chương II Nghị định 99/2022/NĐ-CP.