Hộ nghèo có được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hộ nghèo có được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp không? Các đối tượng nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp?

Nội dung chính

    Hộ nghèo có được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 21/2017/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 1. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
    Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 1 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016, cụ thể như sau:
    [...]
    2. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo.
    Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
    Trường hợp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo theo quy định của pháp luật áp dụng tại địa phương thì căn cứ chuẩn hộ nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để xác định hộ nghèo.
    [...]

    Như vậy, nếu hộ gia đình được xếp vào diện hộ nghèo theo chuẩn quy định (tùy theo trung ương hoặc địa phương ban hành) và được giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, thì toàn bộ diện tích đất đó sẽ được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.

    Hộ nghèo có được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp không?

    Hộ nghèo có được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp không? (Hình từ Internet)

    Các đối tượng nào được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp?

    Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 21/2017/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 1. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
    Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 1 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016, cụ thể như sau:
    [...]
    3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
    a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).
    b) Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
    Việc giao khoán đất của hợp tác xã và nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
    Nông trường viên, lâm trường viên bao gồm: Cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.
    c) Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.

    Theo đó, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng nêu trên.

    Đất nông nghiệp không sử dụng có bị thu hồi đất không?

    Căn cứ khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    [...]
    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    - Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

    - Đất trồng cây lâu năm;

    - Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

    - Đất nuôi trồng thủy sản;

    - Đất chăn nuôi tập trung;

    - Đất làm muối;

    - Đất nông nghiệp khác.

    Như vậy, đất nông nghiệp bỏ hoang sẽ bị Nhà nước thu hồi trong các trường hợp sau đây: 

    - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục và đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt;

    - Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục và đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt;

    - Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.

    saved-content
    unsaved-content
    4