Hình thức xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục kiểm dịch thực vật cho vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mang theo hành lý xách tay là gì?

Nếu tổ chức, cá nhân không làm thủ tục kiểm dịch thực vật đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mang theo hành lý xách tay thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Nội dung chính

    Hình thức xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục kiểm dịch thực vật cho vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mang theo hành lý xách tay là gì?

    Xử phạt hành vi không khai báo, không làm thủ tục kiểm dịch thực vật đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mang theo hành lý xách tay, hành lý ký gửi được quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm a Khoản 6 Điều 20 Nghị định 31/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật như sau:

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau đây:
    b) Không khai báo, không làm thủ tục kiểm dịch thực vật đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mang theo hành lý xách tay, hành lý ký gửi.
    6. Biện pháp khắc phục hậu quả
    a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

    Trong đó, vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật là thực vật, phương tiện sản xuất, bảo quản, vận chuyển hoặc các vật thể khác có khả năng mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật, bao gồm:

    1. Thực vật
    Cây và các bộ phận còn sống của cây.
    2. Sản phẩm của cây
    a) Các loại củ, quả, hạt, hoa, lá, thân, cành, gốc, rễ, vỏ cây;
    b) Các loại tấm, cám, khô dầu, sợi tự nhiên dạng thô, xơ thực vật;
    c) Bột, tinh bột có nguồn gốc thực vật (trừ bột nhào, tinh bột biến tính);
    d) Cọng thuốc lá, thuốc lá sợi, thuốc lào sợi, men thức ăn chăn nuôi, bông thô, phế liệu bông, rơm, rạ và thực vật thủy sinh;
    đ) Gỗ tròn, gỗ xẻ, pallet gỗ, mùn cưa, mùn dừa;
    e) Nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc thực vật;
    g) Giá thể trồng cây có nguồn gốc thực vật.
    3. Các loại nấm (trừ nấm ở dạng muối, đông lạnh, đóng hộp, nấm men).
    4. Kén tằm, gốc rũ kén tằm và cánh kiến.
    5. Các loại côn trùng, nhện, nấm bệnh, tuyến trùng, vi khuẩn, virus, phytoplasma, viroids và cỏ dại phục vụ cho công tác giám định, tập huấn, phòng trừ sinh học và nghiên cứu khoa học.
    6. Phương tiện vận chuyển, bảo quản vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
    7. Các vật thể khác có khả năng mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật sẽ do Cục Bảo vệ thực vật xác định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
    8. Trường hợp xuất khẩu những vật thể không thuộc các loại nêu trên sẽ được thực hiện kiểm dịch thực vật theo yêu cầu của nước nhập khẩu và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết hoặc gia nhập.

    Ngoài ra, liên quan đến nội dung trên, Ban biên tập thông tin thêm đến bạn về thủ tục khai báo kiểm dịch thực vật được quy định tại Thông tư 33/2014/TT-BNNPTNT như sau:

    Hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực vật quá cảnh
    1. Giấy đăng ký kiểm dịch thực vật (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này).
    2. Bản sao chụp hoặc bản chính Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do nước xuất khẩu cấp.
    Trường hợp chủ vật thể nộp bản sao chụp thì phải nộp bản chính trước khi được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa cho lô vật thể.
    3. Bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu.
    Trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật quá cảnh
    1. Đăng ký kiểm dịch thực vật
    Chủ vật thể nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực vật nhập khẩu tại cơ quan kiểm dịch thực vật.
    2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
    Cơ quan kiểm dịch thực vật có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra ngay tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
    3. Kiểm tra vật thể
    Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định địa điểm và bố trí công chức kiểm tra ngay lô vật thể theo trình tự sau đây:
    a) Kiểm tra sơ bộ
    Kiểm tra bên ngoài lô vật thể, bao bì đóng gói, phương tiện chuyên chở, khe, kẽ và những nơi sinh vật gây hại có thể ẩn nấp; thu thập côn trùng bay, bò hoặc bám bên ngoài lô vật thể.
    b) Kiểm tra chi tiết
    Kiểm tra tình trạng bao gói và độ nguyên vẹn của lô hàng; Phân tích giám định mẫu vật thể, sinh vật gây hại đã thu thập được.
    Trường hợp tình trạng bao gói của lô vật thể không đảm bảo thì chủ vật thể phải bao gói lại.
    4. Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực
    a) Cơ quan kiểm dịch thực vật cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa cho lô vật thể trong vòng 24 giờ kể từ khi bắt đầu kiểm dịch đối với lô vật thể đáp ứng yêu cầu kiểm dịch thực vật quá cảnh.
    b) Trường hợp phát hiện lô vật thể bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ thì cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định áp dụng các biện pháp xử lý kiểm dịch thực vật phù hợp theo quy định.

    Như vậy, nếu tổ chức, cá nhân không khai báo, không làm thủ tục kiểm dịch thực vật đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mang theo hành lý xách tay, hành lý ký gửi thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đồng thời, những vật thể kiểm dịch thực vật vi phạm quy định sẽ bị buộc xuất khẩu trả trở lại (tái xuất) hoặc tiêu hủy.

    13