Hình thức đầu tư dự án Metro Cần Giờ là gì?
Nội dung chính
Hình thức đầu tư dự án Metro Cần Giờ là gì?
Dự án Metro Cần Giờ là dự án nối trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh với huyện Cần Giờ hiện tại do Vingroup nghiên cứu đầu tư.
Tổng quan chiều dại dự án Metro Cần Giờ: khoảng 48,7 km.
Bắt đầu: Đường Nguyễn Văn Linh, quận 7 (đoạn giữa nút giao Nguyễn Thị Thập và Lý Phục Man)
Kết thúc: Khu đất 39 ha giáp dự án khu đô thị lấn biển Cần Giờ
Dự án Metro Cần Giờ sẽ được đầu tư theo hình thức đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (Public Private Partnership - PPP) là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP.
(khoản 10 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020)
Hiện nay có nhiều dự loại hợp đồng dự án PPP, tuy nhiên chỉ mới có thông tin hình thức đầu tư dự án Metro Cần Giờ là PPP.
Còn dự án Metro Cần Giờ đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP cụ thể nào thì phải đợi thời gian tới.
Cụ thể, theo khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được bổ sung bởi khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 thì hiện nay có 8 hình loại hợp đồng dự án PPP:
(1) Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Build - Operate - Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BOT);
(2) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (Build - Transfer - Operate, sau đây gọi là hợp đồng BTO);
(3) Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (Build - Own - Operate, sau đây gọi là hợp đồng BOO);
(4) Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (Operate - Manage, sau đây gọi là hợp đồng O&M);
(5) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (Build - Transfer - Lease, sau đây gọi là hợp đồng BTL);
(6) Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (Build - Lease - Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BLT);
(7) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Build - Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BT)
(8) Hợp đồng hỗn hợp.
Trên đây là nội dung bài viết Hình thức đầu tư dự án Metro Cần Giờ là gì?
Hình thức đầu tư dự án Metro Cần Giờ là gì? (Hình từ Internet)
Thời hạn hợp đồng dự án PPP là bao lâu?
Theo quy định tại khoản Điều 51 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định:
Điều 51. Thời hạn hợp đồng dự án PPP
1. Thời hạn hợp đồng do các bên thỏa thuận căn cứ vào quyết định phê duyệt dự án và kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
[...]
Như vậy, thời hạn hợp đồng do các bên thỏa thuận căn cứ vào quyết định phê duyệt dự án và kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Chi tiết quy định về cơ chế chia sẻ phần tăng giảm doanh thu dự án PPP
(1) Chia sẻ phần tăng giảm doanh thu dự án PPP là gì?
Hiện nay, chưa có một định nghĩa cụ thể thế nào là "Cơ chế chia sẻ phần tăng giảm doanh thu dự án PPP". Tuy nhiên, về bản chất thì đầu tư theo phương thức đối tác công tư là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân.
Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án PPP có thể phát sinh lãi, lỗ. Cơ chế chia sẻ phần tăng giảm doanh thu dự án PPP như một phương thức mà Nhà nước sẽ chia phần lợi nhuận với doanh nghiệp PPP hoặc sẽ gánh lỗ cùng với doanh nghiệp PPP.
(2) Dự án PPP nào được áp dụng cơ chế chia sẻ phần tăng giảm doanh thu
Không phải tất cả dự án PPP đều được áp dụng cơ chế chia sẻ phần tăng giảm doanh thu.
Đối với cơ chế chia sẻ phần tăng doanh thu không giới hạn loại hình dự án PPP, nhưng để chia sẻ phần giảm doanh thu thì dự án phải áp dụng loại hợp đồng BOT, hợp đồng BTO hoặc hợp đồng BOO (điểm a khoản 2 Điều 82 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020).
(3) Chia sẻ phần tăng doanh thu
Căn cứ vào khoản 1 Điều 82 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định:
Điều 82. Cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu
1. Khi doanh thu thực tế đạt cao hơn 125% mức doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước 50% phần chênh lệch giữa doanh thu thực tế và mức 125% doanh thu trong phương án tài chính. Việc chia sẻ phần tăng doanh thu được áp dụng sau khi đã điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại các điều 50, 51 và 65 của Luật này và được Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán phần tăng doanh thu.
[...]
Như vậy, khi doanh thu thực tế đạt cao hơn 125% mức doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước 50% phần chênh lệch giữa doanh thu thực tế và mức 125% doanh thu trong phương án tài chính.
Ví dụ:
Một dự án PPP có mức doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP là 100 tỷ đồng.
- Nếu doanh thu thực tế là 120 tỷ, tức đạt 120%, không cao hơn mức 125% mức doanh thu trong phương án tài chính nên sẽ không chia sẻ phần tăng này cho Nhà nước.
- Nếu doanh thu thực tế là 155 tỷ tương ứng với 155% mức doanh thu trong phương án tài chính. Nên doanh nghiệp PPP phải chia sẻ 50% mức chênh lệch giữa doanh thu thực tế và mức 125% doanh thu trong phương án tài chính.
155 tỷ - 125 tỷ = 30 tỷ.
Mức chênh lệch này là 30 tỷ, nên doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước 50% mức này là 15 tỷ.
(4) Chia sẻ phần giảm doanh thu
Căn cứ vào khoản 2 Điều 82 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, thì:
Khi doanh thu thực tế đạt thấp hơn 75% mức doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP, Nhà nước chia sẻ với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP 50% phần chênh lệch giữa mức 75% doanh thu trong phương án tài chính và doanh thu thực tế. Việc chia sẻ phần giảm doanh thu được áp dụng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Dự án áp dụng loại hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BOO;
- Quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan thay đổi làm giảm doanh thu;
- Đã thực hiện đầy đủ các biện pháp điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại các điều 50, 51 và 65 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020nhưng chưa bảo đảm mức doanh thu tối thiểu là 75%;
- Đã được Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán phần giảm doanh thu.
Như vậy, nếu đáp ứng được điều kiện và doanh thu thực tế đạt thấp hơn 75% mức doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP, Nhà nước chia sẻ với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP 50% phần chênh lệch giữa mức 75% doanh thu trong phương án tài chính và doanh thu thực tế.
Ví dụ:
Một dự án PPP (cụ thể là hợp đồng BOT) có mức doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP là 100 tỷ đồng.
- Nếu doanh thu thực tế là 80 tỷ tương ứng 80% doanh thu trong phương án tài chính, không thấp hơn mức 75% doanh thu trong phương án tài chính, nên Nhà nước sẽ không chia sẻ với nhà đầu tư.
- Nếu doanh thu thực tế đạt chỉ 50 tỷ tương ứng với 50% doanh thu trong phương án tài chính và đáp ứng được điều kiện chia sẻ phần giảm doanh thu, thì Nhà nước chia sẻ với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP 50% phần chênh lệch giữa mức 75% doanh thu trong phương án tài chính và doanh thu thực tế.
75 tỷ - 50 tỷ = 25 tỷ
Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP 50% mức này, tức là 12,5 tỷ.