Hiện nay, ai được bồi thường về đất khi thu hồi đất vì lợi ích quốc gia công cộng?

Chuyên viên pháp lý: Đặng Trần Trà My
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hiện nay, ai được bồi thường về đất khi thu hồi đất vì lợi ích quốc gia công cộng? Trường hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?

Nội dung chính

    Hiện nay, ai được bồi thường về đất khi thu hồi đất vì lợi ích quốc gia công cộng?

    Căn cứ khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì lợi ích quốc gia công cộng bao gồm:

    - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm.

    - Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng.

    - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024.

    - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.

    - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

    - Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    - Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    Hiện nay, ai được bồi thường về đất khi thu hồi đất theo lợi ích quốc gia công cộng?

    Hiện nay, ai được bồi thường về đất khi thu hồi đất theo lợi ích quốc gia công cộng? (Hình ảnh từ Internet)

    Việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất trong thời hạn bao lâu?

    Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn chi trả bồi thường di dời tài sản khi thu hồi đất như sau:

    Điều 94. Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
    ...
    3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
    b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
    Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
    4. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.
    ...

    Như vậy, thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất bị thu hồi là 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

    Lưu ý: Trong trường hợp Nhà nước chậm chi trả, người có đất bị thu hồi sẽ được thanh toán thêm một khoản tiền tương ứng với mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

    Đối với trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án đã được phê duyệt, số tiền bồi thường sẽ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tài khoản này phải được mở tại một ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối và sẽ được tính lãi suất không kỳ hạn.

    Trường hợp nào không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?

    Căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định về trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
    2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
    3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
    4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

    Như vậy, các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

    (1) Không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

    - Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024.

    - Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.

    - Đất thuê trả tiền hàng năm hoặc thuê trả một lần nhưng được miễn tiền thuê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Đất đai 2024

    - Đất công ích do UBND cấp xã cho thuê.

    - Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

    - Đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức cho phép.

    (2) Đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc giao để quản lý

    - Đất sử dụng vào mục đích công cộng;

    - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;

    - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;

    - Đất có mặt nước chuyên dùng;

    - Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

    - Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

    - Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024; khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86 Luật Đất đai 2024; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai 2024;

    - Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;

    - Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    - Đất chưa sử dụng.

    (3) Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật

    - Sử dụng sai mục đích, dù đã bị xử phạt vẫn tiếp tục vi phạm.

    - Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

    - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

    - Nhận chuyển nhượng đất trái phép.

    - Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

    - Không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

    - Đất không được sử dụng và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

    + Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục

    + Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục

    + Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục

    - Dự án đầu tư chậm tiến độ hoặc không triển khai đúng cam kết.

    (4) Đất bị thu hồi do thuộc trường hợp chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật

    - Tổ chức được giao đất nhưng bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động.

    - Cá nhân sử dụng đất mất nhưng không có người thừa kế.

    - Đất được Nhà nước giao, cho thuê đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được gia hạn.

    - Dự án đầu tư bị chấm dứt.

    - Đất rừng bị thu hồi theo quy định pháp luật về lâm nghiệp.

    - Người sử dụng đất làm đơn tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng.

    (5) Đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận

    - Không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    - Trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    saved-content
    unsaved-content
    24