Hệ đầm phá nào ở nước ta được đánh giá về quy mô là một trong những hệ đầm phá lớn nhất Đông Nam Á?

Hệ đầm phá nào ở nước ta được đánh giá về quy mô là một trong những hệ đầm phá lớn nhất Đông Nam Á? Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo?

Nội dung chính

    Hệ đầm phá nào ở nước ta được đánh giá về quy mô là một trong những hệ đầm phá lớn nhất Đông Nam Á?

    Đầm phá là một dạng địa hình và hệ sinh thái đặc trưng ở vùng ven biển, nơi có một vùng nước nông bị ngăn cách một phần hoặc hoàn toàn với biển khơi bằng các dải đất hẹp như cồn cát, doi cát hoặc rạn san hô.

    Đầm phá thường là nơi giao thoa giữa nước ngọt từ sông suối và nước mặn từ biển, tạo thành vùng nước lợ, giàu dinh dưỡng và có tính đa dạng sinh học cao.

    Hệ đầm phá của nước ta được đánh giá về quy mô là một trong những hệ đầm phá lớn nhất Đông Nam Á là hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.

    Nằm ở tỉnh Thừa Thiên Huế, hệ đầm phá này trải dài từ cửa sông Ô Lâu ở phía Bắc đến cửa biển Tư Hiền ở phía Nam, với chiều dài khoảng 70 km và diện tích mặt nước lên tới gần 22.000 ha (220 km2)

    Đây là hệ đầm phá ven bờ nước lợ có quy mô lớn, cấu trúc phức tạp, hình thành từ sự tích tụ phù sa, bồi lắng và tác động của các dòng chảy từ sông Hương, sông Bồ, sông Ô Lâu cùng hệ thống biển miền Trung.

    Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai không chỉ nổi bật bởi diện tích và độ dài, mà còn bởi sự phong phú về sinh thái và vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực đời sống bao gồm kinh tế-xã hội, môi trường và quốc phòng, văn hóa-nghệ thuật,...

    Hiện nay, trước những thách thức của biến đổi khí hậu, nước biển dâng và khai thác thiếu bền vững, hệ đầm phá này đang được Nhà nước, các tổ chức khoa học và cộng đồng địa phương quan tâm bảo vệ theo hướng phát triển bền vững.

    Như vậy, hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai được đánh giá về quy mô là một trong những hệ đầm phá lớn nhất Đông Nam Á không chỉ của Việt Nam mà còn của cả khu vực Đông Nam Á.

    Hệ đầm phá nào ở nước ta được đánh giá về quy mô là một trong những hệ đầm phá lớn nhất Đông Nam Á?

    Hệ đầm phá nào ở nước ta được đánh giá về quy mô là một trong những hệ đầm phá lớn nhất Đông Nam Á? (Hình từ Internet)

    Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là gì? Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định như thế nào?

    Theo khoản 8 Điều 3 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 thì Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được định nghĩa như sau:

    Điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là hoạt động khảo sát, điều tra, phân tích, đánh giá về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo nhằm cung cấp số liệu về hiện trạng, xác định quy luật phân bố, tiềm năng, đặc điểm định tính, định lượng của tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

    Theo Điều 13 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 thì Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định như sau:

    (1) Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thực hiện thông qua các dự án, đề án, nhiệm vụ sau đây:

    - Dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản thuộc chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

    - Dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản không thuộc chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

    (2) Các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 bao gồm dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra mang tính liên ngành, liên vùng, ở vùng biển sâu, biển xa và vùng biển quốc tế liền kề; điều tra cơ bản hải đảo, phát hiện nguồn tài nguyên mới, các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    (3) Các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật; trước khi phê duyệt phải lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sự cần thiết, đối tượng, phạm vi, nội dung điều tra, tính khả thi, hiệu quả; sau khi phê duyệt phải gửi quyết định phê duyệt và thông tin về vị trí, ranh giới, diện tích, tọa độ khu vực điều tra của dự án, đề án, nhiệm vụ về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Chuyên viên pháp lý Tăng Trung Tín
    saved-content
    unsaved-content
    182