Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kiến trúc có bị nghiêm cấm không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kiến trúc có bị nghiêm cấm không?

Nội dung chính

    Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kiến trúc có bị nghiêm cấm không?

    Căn cứ Điều 9 Luật Kiến trúc 2019 quy định như sau:

    Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiến trúc
    1. Cản trở hoạt động quản lý kiến trúc và hành nghề kiến trúc.
    2. Lợi dụng hành nghề kiến trúc gây ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, trật tự xã hội, môi trường sống, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
    3. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, thực hiện hành vi móc nối, trung gian trái pháp luật trong hoạt động kiến trúc.
    4. Tiết lộ tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước; tiết lộ thông tin kinh doanh do khách hàng cung cấp, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
    5. Xây dựng công trình kiến trúc không đúng với thiết kế kiến trúc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc giấy phép xây dựng.
    6. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kiến trúc.
    7. Cung cấp tài liệu, số liệu giả hoặc sai sự thật; lập hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
    8. Gian lận trong việc sát hạch, cấp, sử dụng chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
    9. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm trong quản lý kiến trúc.

    Như vậy, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kiến trúc là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiến trúc. 

    Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kiến trúc có bị nghiêm cấm không?

    Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động kiến trúc có bị nghiêm cấm không? (Hình từ Internet)

    Thiết kế kiến trúc quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 12 Luật Kiến trúc 2019 về thiết kế kiến trúc quy định như sau:

    Điều 12. Thiết kế kiến trúc
    1. Chủ đầu tư công trình kiến trúc có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc.
    2. Thiết kế kiến trúc phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    3. Thiết kế kiến trúc phải tích hợp giải pháp kiến trúc với quy hoạch; phải xem xét toàn diện các yêu cầu về kinh tế - xã hội, công năng, kỹ thuật, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bản sắc văn hóa dân tộc và các yêu cầu khác đối với công trình; bảo đảm người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em dễ dàng tiếp cận sử dụng; bảo đảm bình đẳng giới.
    4. Hồ sơ thiết kế kiến trúc được sử dụng làm cơ sở cho thiết kế xây dựng sau khi được chủ đầu tư đánh giá, nghiệm thu.
    5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết hồ sơ thiết kế kiến trúc.

    Theo đó, thiết kế kiến trúc được quy định như sau:

    Trách nhiệm của chủ đầu tư: Chủ đầu tư công trình kiến trúc có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và thực hiện thiết kế kiến trúc.

    Điều kiện thực hiện thiết kế: Thiết kế kiến trúc phải được thực hiện bởi tổ chức hoặc cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật Kiến trúc 2019 và các quy định pháp luật có liên quan.

    Yêu cầu tích hợp và toàn diện: Thiết kế kiến trúc cần tích hợp các giải pháp kiến trúc với quy hoạch, xem xét toàn diện các yêu cầu về kinh tế - xã hội, công năng, kỹ thuật, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bản sắc văn hóa dân tộc. Đồng thời, cần đảm bảo sự dễ dàng tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em và bảo đảm bình đẳng giới.

    - Hồ sơ thiết kế: Hồ sơ thiết kế kiến trúc được sử dụng làm cơ sở cho thiết kế xây dựng sau khi được chủ đầu tư đánh giá và nghiệm thu.

    Quy định chi tiết: Bộ trưởng Bộ Xây dựng sẽ quy định chi tiết về hồ sơ thiết kế kiến trúc. 

    Điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc chứng chỉ hành nghề kiến trúc là gì?

    Căn cứ Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 quy định:

    Điều 28. Điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc
    1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
    a) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;
    b) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;
    c) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
    2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
    a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;
    b) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;
    c) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
    3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
    4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    Như vậy, điều kiên cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định cụ thể như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1