Hàng dự trữ quốc gia được pháp luật quy định về trang thiết bị, công cụ bảo quản như thế nào?

Trang thiết bị, công cụ bảo quản hàng dự trữ quốc gia được quy định ra sao? Đơn vị được giao nhiệm vụ bảo quản hàng dự trữ quốc gia được yêu cầu về trang thiết bị ra sao?

Nội dung chính

    Hàng dự trữ quốc gia được pháp luật quy định về trang thiết bị, công cụ bảo quản như thế nào?

    Trang thiết bị, công cụ bảo quản hàng dự trữ quốc gia được quy định tại Điều 8 Thông tư 130/2014/TT-BTC quy định về quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia. Cụ thể như sau: 

    1. Đối với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
    a) Đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia phải được trang cấp trang thiết bị, công cụ bảo quản phù hợp với công nghệ bảo quản đối với từng mặt hàng dự trữ quốc gia tương ứng và tuân thủ theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
    b) Trang thiết bị, công cụ bảo quản phải có danh mục, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật;
    c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành định mức và tiêu chuẩn kỹ thuật trang thiết bị, công cụ bảo quản hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước ban hành định mức và tiêu chuẩn kỹ thuật trang thiết bị, công cụ bảo quản hàng dự trữ quốc gia áp dụng đối với các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc Tổng cục.
    2. Đối với các bộ, ngành được giao nhiệm vụ quản lý hàng dự trữ quốc gia
    Các đơn vị được giao nhiệm vụ bảo quản hàng dự trữ quốc gia; đơn vị được thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia phải có đầy đủ trang thiết bị, công cụ bảo quản, đáp ứng điều kiện nhập kho, xuất kho và lưu kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hàng dự trữ quốc gia.

    Trên đây là nội dung tư vấn về trang thiết bị, công cụ bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 130/2014/TT-BTC.

    12