Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của cá nhân tại địa bàn tỉnh Đồng Nai từ ngày 21/10/2024

Ngày 10/10/2024, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định 51/2024/QĐ-UBND quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Nội dung chính

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của cá nhân tại địa bàn tỉnh Đồng Nai từ ngày 21/10/2024

    Theo Quyết định 51/2024/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của cá nhân là:

    (1) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, tổng diện tích không quá 45 ha.

    (2) Đất nuôi trồng thủy sản không quá 45 ha.

    (3) Đất trồng cây lâu năm

    - Các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng không quá 150 ha.

    - Các xã, phường, thị trấn ở miền núi không quá 450 ha.

    (4) Đất rừng phòng hộ không quá 450 ha.

    (5) Đất rừng sản xuất là rừng trồng không quá 450 ha.

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của cá nhân tại địa bàn tỉnh Đồng Nai từ ngày 21/10/2024

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của cá nhân tại địa bàn tỉnh Đồng Nai từ ngày 21/10/2024 (Ảnh từ Internet)

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân theo Luật Đất đai 2024 như thế nào?

    Tại Điều 177 Luật Đất đai 2024 thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như sau:

    (1) Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.

    (2) Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại (1) phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

    - Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;

    - Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.

    (3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại (1) và (2), quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

    Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024 như thế nào?

    Tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 thì hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:

    (1) Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

    - Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

    - Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

    (2) Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

    (3) Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:

    - Đất rừng phòng hộ;

    - Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

    (4) Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

    (5) Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại (1), (2), (3) và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại (1), (2), (3). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    (6) Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

    (7) Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định trên.

    12