Hạn mức để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án đầu tư công
Nội dung chính
Hạn mức để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án đầu tư công
Căn cứ Điều 36a Luật Đầu tư công 2024 được bổ sung khoản 15 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định về hạn mức để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án đầu tư công như sau:
Hạn mức để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
- Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được chủ động chuẩn bị đầu tư, phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn sau. Hạn mức để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các chương trình, dự án không vượt quá hai lần mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn hiện tại đã được giao theo từng nguồn vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
+ Trường hợp Bộ, cơ quan trung ương và địa phương không được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn hiện hành hoặc khi được giao thực hiện chương trình, dự án cần phê duyệt chủ trương đầu tư có tổng giá trị tổng mức đầu tư vượt quá quy định tại khoản này thì Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với ngân sách địa phương.
- Sau khi có thông báo tổng số vốn giai đoạn sau theo quy định tại khoản 4 Điều 59 của Luật này, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chịu trách nhiệm sắp xếp thứ tự ưu tiên bố trí vốn theo quy định tại Điều 54 Luật Đầu tư công 2024.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều 36a Luật Đầu tư công 2024.
Hạn mức để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án đầu tư công (Hình từ Internet)
Nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công trong dự án PPP từ 11/09/2025
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công trong dự án PPP từ 11/09/2025 như sau:
- Mục đích sử dụng phần vốn;
- Dự kiến tiến độ bố trí vốn trong kế hoạch hằng năm;
- Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn hiện hành được cấp có thẩm quyền giao cho bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác được cấp có thẩm quyền quyết định đối với phần vốn dự kiến bố trí trong giai đoạn hiện hành; hạn mức để thẩm định, đánh giá nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công đối với phần vốn dự kiến bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau theo quy định tại Luật Đầu tư công 2024
- Phần vốn phải bố trí theo tiến độ hợp đồng để thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP trong trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, BLT dự kiến thực hiện vượt quá phạm vi 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp.
Nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Đầu tư công 2024 được sửa đổi tại khoản 8 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định về nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia như sau:
Nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gi bao gồm:
- Việc đáp ứng tiêu chí xác định chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
- Sự cần thiết đầu tư chương trình, dự án;
- Việc tuân thủ các quy định của pháp luật;
- Sự phù hợp với chiến lược, phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
- Những thông số cơ bản của chương trình, dự án bao gồm: mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;
- Đánh giá mức độ rủi ro tại quốc gia đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư tại nước ngoài
Quy định về kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 70 Luật đầu tư 2020 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định về nội dung kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư bao gồm:
(1) Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
(2) Trách nhiệm kiểm tra giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
- Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
- Cơ quan đăng ký đầu tư kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
(3) Nội dung kiểm tra giám sát, đánh giá dự án đầu tư bao gồm:
- Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
- Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ thực hiện, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp luật;
- Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
(4) Nội dung kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư bao gồm:
- Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư;
- Tình hình thực hiện các dự án đầu tư;
- Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;
- Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.
(5) Cơ quan, tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá đầu tư.
(6) Việc thanh tra, kiểm toán hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về kiểm toán.