Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định 96

Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang tỉnh Thừa Thiên Huế từ 16/12/2024 theo Quyết định 96

Nội dung chính

    Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang tỉnh Thừa Thiên Huế từ 16/12/2024 theo Quyết định 96 

    Ngày 06 tháng 12 năm 2024, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quyết định 96/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang; hạn mức giao đất chưa sử dụng; hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp cho cá nhân; diện tích đất nông nghiệp được phép xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

    Quyết định 96/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 12 năm 2024.

    Căn cứ Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 96/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:

    Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang
    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai số 31/2024/QH15.
    2. Trường hợp vượt hạn mức công nhận quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều này thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất.

    Khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Hạn mức giao đất nông nghiệp
    1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
    a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
    b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
    2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
    3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
    a) Đất rừng phòng hộ;
    b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

    Như vậy, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang tỉnh Thừa Thiên Huế cụ thể là:

    - Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là không quá 02 ha cho mỗi loại đất.

    - Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

    - Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:

    +  Đất rừng phòng hộ;

    + Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

    Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định 96Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang
    tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định 96 (Hình từ internet)

    Hạn mức giao đất nông nghiệp là bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 về hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:

    - Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và làm muối

    + Khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long: Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao tối đa 03 ha cho mỗi loại đất.

    + Các tỉnh, thành phố khác: Hạn mức tối đa là 02 ha cho mỗi loại đất.

    - Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm

    + Vùng đồng bằng: Tối đa 10 ha.

    + Vùng trung du, miền núi: Tối đa 30 ha.

    - Hạn mức giao đất rừng phòng hộ và rừng sản xuất: Cá nhân được giao không quá 30 ha cho mỗi loại đất.

    - Tổng hạn mức giao đất khi nhận nhiều loại đất

    + Cá nhân được giao các loại đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng diện tích không vượt quá 05 ha.

    + Nếu được giao thêm đất trồng cây lâu năm:

    Ở vùng đồng bằng: Không quá 05 ha.

    Ở vùng trung du, miền núi: Không quá 25 ha.

    + Nếu được giao thêm đất rừng sản xuất: Tối đa 25 ha.

    - Hạn mức giao đất chưa sử dụng

    + Cá nhân được giao đất chưa sử dụng để đưa vào sản xuất theo quy hoạch sẽ không vượt quá hạn mức quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024

    + Phần đất này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.

    + UBND cấp tỉnh sẽ quy định cụ thể hạn mức giao đất chưa sử dụng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.

    - Đất ngoài nơi thường trú

    + Nếu cá nhân sử dụng đất nông nghiệp ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú, vẫn được tiếp tục sử dụng.

    + Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất, diện tích này sẽ được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.

    + Cơ quan quản lý đất đai phải thông báo cho UBND xã nơi cá nhân đăng ký thường trú để quản lý hạn mức đất này.

    - Đất nông nghiệp nhận từ các nguồn khác

    + Diện tích đất nông nghiệp cá nhân có được thông qua các hình thức như:

    Chuyển nhượng, thuê, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Nhận khoán hoặc thuê đất từ Nhà nước.

    + Những diện tích đất này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.

    Đất nông nghiệp là gì?

    Đất nông nghiệp là loại đất mà Nhà nước giao cho người dân sử dụng nhằm phục vụ mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm các hoạt động như trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng,...

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 được quy định như sau:

    Phân loại đất
    ...

    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.

    Như vậy, đất nông nghiệp bao gồm tổng thể các loại đất dùng cho việc trồng trọt, chăn nuôi, nghiên cứu, thí nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp, nhóm đất này góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và cung ứng sản phẩm cho các ngành công nghiệp và dịch vụ liên quan.

    51