Hạn mức chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp 2025
Nội dung chính
Hạn mức chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp 2025
Căn cứ theo khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật Đất đai 2024.
Căn cứ thêm khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cụ thể quy định như sau:
- Hạn mức của đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
+ Không quá 45 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
+ Không quá 30 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
- Hạn mức của đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 150 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 450 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Hạn mức của đất cho cá nhân không quá 450 ha đối với mỗi loại đất:
+ Đất rừng phòng hộ.
+ Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
Trước đó theo Điều 130 Luật Đất đai 2013 hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013.
Có thể thấy, điểm mới của Luật Đất đai 2024 đã mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân hơn là không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân so với hạn mức không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân theo Luật Đất đai 2013.
Như vậy, những quy định này thể hiện sự linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền địa phương trong việc quy định hạn mức đối với từng địa phương cụ thể.
Hạn mức chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp 2025 (Hình từ Internet)
Cơ quan nào quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân?
Căn cứ khoản 2, 3 Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như sau:
Điều 177. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
...
2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân nhưng phải căn cứ vào các tiêu chí như:
- Điều kiện cụ thể của địa phương.
- Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất.
- Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có bị thu hồi không?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 82. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
Như vậy, đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng sẽ không bị thu hồi đất và không phải làm thủ tục gia hạn nếu là đất trong hạn mức là 50 năm và cá nhân đang trực tiếp sản xuất canh tác.
Lưu ý, sẽ vẫn có trường hợp đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng mà không làm thủ tục gia hạn sẽ bị thu hồi nếu là phần đất vượt hạn mức hoặc là đất không trực tiếp canh tác theo quy định.