Hạch toán khi xuất khẩu hàng mẫu
Sau khi được kiểm tra, cơ quan thuế đã tính thuế 10% thuế đầu ra cho hàng mẫu trên.
VD: Giá trị hàng mẫu 10.000.000, thuế GTGT 1.000.000.
Vậy chúng tôi xin hỏi có phải hạch toán cho nghiệp vụ trên không? Cách hạch toán và cách kê khai thế nào cho phù hợp với nghiệp vụ trên.
Nội dung chính
Tại Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
Tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.”
Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định:
“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung câu hỏi, trường hợp đơn vị xuất sản phẩm, hàng hoá dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phải theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. Khi xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu thì phải lập hóa đơn GTGT và trên hóa đơn phải ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền, dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo.Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng.
Theo nội dung câu hỏi, đơn vị gửi hàng mẫu bằng hình thức chuyển phát nhanh quốc tế nên không có tờ khai hải quan. Do đó không đủ điều kiện được áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu. Đơn vị phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo thuế suất quy định.
1.Về hạch toán:
- Khi xuất hàng mẫu cho khách hàng nước ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 632/ Có TK 155
- Căn cứ vào hóa đơn đã lập, kế toán ghi:
Nợ TK 641, 642
Có TK 511
Có TK 3331
2. Về kê khai:
- Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra sau hoàn thuế và đã tính thuế đầu ra đối với hàng mẫu dẫn đến phát sinh số thuế GTGT phải nộp thì đơn vị không thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế và phải nộp số thuế GTGT bị thu hồi sau hoàn thuế.
- Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra trước hoàn thuế và tính thuế GTGT đầu ra đối với hàng mẫu dẫn đến giảm số thuế GTGT được khấu trừ, hoàn thuế thì đơn vị thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.