Gói thầu xây lắp được thực hiện chào giá trực tuyến rút gọn không?
Nội dung chính
Gói thầu xây lắp được thực hiện chào giá trực tuyến rút gọn không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 99 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện áp dụng chào giá trực tuyến cụ thể như sau:
Điều 99. Điều kiện áp dụng chào giá trực tuyến
...
3. Chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn được áp dụng trong một hoặc các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp có giá gói thầu không quá 02 tỷ đồng đối với dự toán mua sắm, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng đối với dự án;
c) Gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn phải mua của hãng sản xuất cụ thể để bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền với các trang thiết bị, máy móc, phần mềm, dịch vụ sẵn có hoặc do các điều kiện bảo hành, bảo trì của hãng sản xuất mà không thể mua của hãng sản xuất khác và có nhiều nhà thầu có khả năng cung cấp;
d) Gói thầu mua sắm hàng hóa chia phần (trừ thuốc) để bán lẻ tại cơ sở bán lẻ trong khuôn viên của cơ sở y tế công lập, trong đó mỗi phần là một mặt hàng có giá trị không quá 01 tỷ đồng đối với dự toán mua sắm.
Đối với thuốc chỉ có 01 nhà phân phối hoặc thiết bị được phân phối độc quyền tại Việt Nam chỉ có 01 nhà thầu có khả năng cung cấp thì không áp dụng chào giá trực tuyến rút gọn.
Như vậy, gói thầu xây lắp được thực hiện chào giá trực tuyến rút gọn nếu giá gói thầu không quá 02 tỷ đồng đối với dự toán mua sắm hoặc không quá 05 tỷ đồng đối với dự án.
Gói thầu xây lắp được thực hiện chào giá trực tuyến rút gọn không? (Hình từ Internet)
Nhà thầu tham dự thầu gói thầu xây lắp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính đúng không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, PC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design - thiết kế FEED); thẩm định giá; giám sát thực hiện hợp đồng, kiểm định; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu;
b) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu.
...
Như vậy, nhà thầu tham dự thầu gói thầu xây lắp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với 02 bên sau:
(1) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu:
- Lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design - thiết kế FEED);
- Thẩm định giá;
- Giám sát thực hiện hợp đồng, kiểm định;
- Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu;
- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu;
- Thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu;
(2) Chủ đầu tư trừ trường hợp sau:
- Nhà thầu là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với tính chất gói thầu của cơ quan quản lý nhà nước đó;
- Đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp có cùng một cơ quan trực tiếp quản lý, góp vốn;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập có cùng một cơ quan trực tiếp quản lý
- Công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước được tham dự gói thầu của nhau nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu đó thuộc ngành, nghề sản xuất, kinh doanh chính của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước.
+ Đối với gói thầu hỗn hợp mà tập đoàn kinh tế nhà nước hoặc công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế nhà nước làm chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu tham dự thầu và nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật tổng thể, báo cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp không lập thiết kế kỹ thuật tổng thể), báo cáo kinh tế kỹ thuật (trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế kỹ thuật tổng thể theo quy định của pháp luật về xây dựng) không được có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau, không cùng có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 30% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.
Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm trong hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp theo Nghị định 214 mới nhất?
Căn cứ theo điểm a khoản 4 Điều 26 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm trong hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp như sau:
- Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, trong đó quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, gồm:
+ Kinh nghiệm thực hiện các hợp đồng cung cấp hàng hóa tương tự (nếu có);
+ Năng lực sản xuất hàng hóa (nếu có);
+ Năng lực tài chính gồm giá trị tài sản ròng, doanh thu;
+ Việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về tài chính của nhà thầu;
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn thực hiện các dịch vụ liên quan (nếu có yêu cầu).
- Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại điểm này căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
+ Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội dung quy định tại điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 214/2025/NĐ-CP thì không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
- Nhà thầu là hộ kinh doanh không phải nộp báo cáo tài chính, không phải đáp ứng yêu cầu về giá trị tài sản ròng.
> Xem thêm: Từ 2025, hạn mức giá gói thầu được áp dụng chỉ định thầu tối đa là bao nhiêu?