Các thành phần nào của hồ sơ dự thầu cần kiểm tra tính hợp lệ?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Các thành phần nào của hồ sơ dự thầu cần kiểm tra tính hợp lệ? Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu là số ngày được quy định trong đâu?

Nội dung chính

    Các thành phần nào của hồ sơ dự thầu cần kiểm tra tính hợp lệ?

    Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 32. Kiểm tra và đánh giá hồ sơ dự thầu
    1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
    a) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: đơn dự thầu; thỏa thuận liên danh (nếu có); giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
    b) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
    2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
    a) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định này;
    b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
    [...]

    Như vậy, khi kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, cần kiểm tra các thành phần bao gồm đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có), bảo đảm dự thầu và số lượng bản gốc, bản chụp của hồ sơ dự thầu.

    Ngoài ra, còn phải kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ đánh giá chi tiết.

    Các thành phần nào của hồ sơ dự thầu cần kiểm tra tính hợp lệ?

    Các thành phần nào của hồ sơ dự thầu cần kiểm tra tính hợp lệ? (Hình từ Internet)

    Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu là số ngày được quy định trong đâu?

    Căn cứ khoản 32 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:

    Điều 4. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    32. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
    33. Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.

    Theo đó, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

    Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.

    Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu giá thấp nhất đối với gói thầu xây lắp như thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 58 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:

    Điều 58. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
    1. Phương pháp giá thấp nhất:
    a) Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với gói thầu mà các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
    b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.
    2. Phương pháp giá đánh giá:
    a) Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc chào hàng cạnh tranh;
    b) Phương pháp giá đánh giá được áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn;
    c) Một hoặc các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu; công suất, hiệu suất; kết quả thống kê, đánh giá việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó, bao gồm cả việc xem xét xuất xứ; đấu thầu bền vững và các yếu tố khác;
    d) Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.
    [...]

    Như vậy, phương pháp đánh giá giá thấp nhất đối với gói thầu xây lắp được thực hiện như sau:

    - Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với gói thầu mà các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

    - Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.

    saved-content
    unsaved-content
    1