Giới hạn hành lang an toàn đối với hầm đường bộ, bến phà, cầu phao và kè bảo vệ đường bộ như thế nào?
Nội dung chính
Giới hạn hành lang an toàn đối với hầm đường bộ như thế nào?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 11/2010/NĐ-CP về giới hạn hành lang an toàn đối với hầm đường bộ quy định như sau:
Giới hạn hành lang an toàn đối với hầm đường bộ
1. Đối với hầm đường bộ ngoài đô thị là vùng đất, vùng nước xung quanh công trình được tính từ điểm ngoài cùng của công trình hầm trở ra là 100 mét.
2. Đối với hầm đường bộ trong đô thị do tư vấn thiết kế xác định trên cơ sở đảm bảo an toàn bền vững hầm trong hồ sơ thiết kế và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, giới hạn hành lang an toàn đối với hầm đường bộ được quy định như sau:
- Hầm đường bộ ngoài đô thị: Giới hạn hành lang an toàn được xác định là vùng đất, vùng nước xung quanh công trình. Cụ thể, khoảng cách được tính từ điểm ngoài cùng của công trình hầm trở ra là 100 mét. Khoảng cách này nhằm bảo đảm an toàn cho công trình và khu vực xung quanh, tránh các hoạt động có thể gây ảnh hưởng đến tính bền vững và an toàn của hầm.
- Hầm đường bộ trong đô thị: Đối với hầm đường bộ trong khu vực đô thị, giới hạn hành lang an toàn sẽ do tư vấn thiết kế xác định. Việc xác định này phải căn cứ vào các yếu tố đảm bảo an toàn và tính bền vững của hầm trong hồ sơ thiết kế. Kết quả xác định này sẽ cần được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
- Lưu ý: Việc xác định và quản lý hành lang an toàn xung quanh hầm đường bộ rất quan trọng để bảo đảm an toàn cho người tham gia giao thông và các hoạt động khác trong khu vực. Cần thực hiện các biện pháp thích hợp để đảm bảo không có hoạt động nào ảnh hưởng đến tính an toàn và bền vững của hầm.
Giới hạn hành lang an toàn đối với hầm đường bộ, bến phà, cầu phao và kè bảo vệ đường bộ như thế nào? (Hình từ Internet)
Giới hạn hành lang an toàn đối với bến phà, cầu phao như thế nào?
Căn cứ Điều 18 Nghị định 11/2010/NĐ-CP về giới hạn hành lang an toàn đối với bến phà, cầu phao quy định như sau:
Giới hạn hành lang an toàn đối với bến phà, cầu phao
1. Theo chiều dọc: bằng chiều dài đường xuống bến phà, cầu phao.
2. Theo chiều ngang: từ tim bến phà, cầu phao trở ra mỗi phía thượng lưu, hạ lưu là 150 mét.
Theo đó, giới hạn hành lang an toàn đối với bến phà, cầu phao được quy định như sau:
- Chiều dọc: Giới hạn hành lang an toàn theo chiều dọc được xác định bằng chiều dài đường xuống bến phà hoặc cầu phao. Điều này giúp đảm bảo an toàn cho các phương tiện giao thông khi di chuyển đến và từ bến phà hoặc cầu phao.
- Chiều ngang: Giới hạn hành lang an toàn theo chiều ngang được tính từ tim bến phà hoặc cầu phao trở ra mỗi phía thượng lưu và hạ lưu với khoảng cách là 150 mét. Khoảng cách này nhằm bảo vệ không gian xung quanh, giảm thiểu rủi ro cho các hoạt động gần khu vực bến phà hoặc cầu phao, đảm bảo an toàn giao thông cho cả người và phương tiện tham gia giao thông.
- Lưu ý: Việc xác định và duy trì hành lang an toàn xung quanh bến phà và cầu phao là rất quan trọng nhằm bảo đảm an toàn giao thông và giảm thiểu các sự cố có thể xảy ra trong khu vực này. Cần có các biện pháp quản lý và giám sát hiệu quả để duy trì các khoảng cách này.
Giới hạn hành lang an toàn đối với kè bảo vệ đường bộ như thế nào?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 11/2010/NĐ-CP về giới hạn hành lang an toàn đối với kè bảo vệ đường bộ quy định như sau:
Giới hạn hành lang an toàn đối với kè bảo vệ đường bộ
1. Kè chống xói để bảo vệ nền đường
a) Từ đầu kè và từ cuối kè về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50 mét;
b) Từ chân kè trở ra sông 20 mét.
2. Kè chỉnh trị dòng nước
a) Từ chân kè về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 100 mét;
b) Từ gốc kè trở vào bờ 50 mét;
c) Từ chân đầu kè trở ra sông 20 mét.
3. Trường hợp hành lang an toàn của kè bảo vệ đường bộ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chồng lấn với hành lang an toàn của đê điều thì ranh giới là điểm giữa của khoảng cách giữa hai điểm ngoài cùng của hai công trình.
Như vậy, giới hạn hành lang an toàn đối với kè bảo vệ đường bộ được quy định như sau:
- Kè chống xói để bảo vệ nền đường:
+ Chiều dọc: Từ đầu kè và từ cuối kè về hai phía thượng lưu và hạ lưu mỗi phía 50 mét.
+ Chiều ngang: Từ chân kè trở ra sông 20 mét.
- Kè chỉnh trị dòng nước:
+ Chiều dọc: Từ chân kè về hai phía thượng lưu và hạ lưu mỗi phía 100 mét.
+ Chiều ngang: Từ gốc kè trở vào bờ 50 mét; Từ chân đầu kè trở ra sông 20 mét.
- Trường hợp chồng lấn hành lang an toàn: Nếu hành lang an toàn của kè bảo vệ đường bộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Nghị định 11/2010/NĐ-CP chồng lấn với hành lang an toàn của đê điều, thì ranh giới sẽ được xác định là điểm giữa của khoảng cách giữa hai điểm ngoài cùng của hai công trình.
- Lưu ý: Hành lang an toàn của kè bảo vệ đường bộ là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho hệ thống giao thông và bảo vệ công trình khỏi những tác động của dòng nước. Việc xác định rõ ràng các giới hạn này giúp hạn chế các hoạt động có thể gây ảnh hưởng đến an toàn của kè và nền đường.