Giới hạn góp vốn, mua cổ phần tại các tổ chức tín dụng là bao nhiêu?
Nội dung chính
Giới hạn góp vốn, mua cổ phần tại các tổ chức tín dụng là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 129 Luật các tổ chức tín dụng 2010, Điều này được bổ sung bởi Khoản 22 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017, Giới hạn góp vốn, mua cổ phần được quy định như sau:
1. Mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại và các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó vào một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 103 của Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.
2. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại.
3. Mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính và các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính vào một doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.
4. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 110 của Luật này vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính đó không được vượt quá 60% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của công ty tài chính.
5. Tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ đông, thành viên góp vốn của chính tổ chức tín dụng đó.
6. Mức góp vốn, mua cổ phần quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này không bao gồm mức góp vốn, mua cổ phần của công ty quản lý quỹ là công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại, công ty tài chính vào một doanh nghiệp từ các quỹ do công ty đó quản lý.
Trên đây là nội dung tư vấn về Giới hạn góp vốn, mua cổ phần. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!