Giấy in mảnh trích đo địa chính có tiêu chuẩn như thế nào?

Quy định về giấy in mảnh trích đo địa chính như thế nào? Ký hiệu bản đồ địa chính được sử dụng chung để thể hiện các yếu tố nội dung mảnh trích đo địa chính đúng không?

Nội dung chính

    Quy định về giấy in mảnh trích đo địa chính như thế nào?

    Căn cứ khoản 7 Điều 18 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về trích đo địa chính quy định như sau:

    Trích đo địa chính
    ...
    7. Mảnh trích đo địa chính dạng giấy được in trên khổ giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mô diện tích thửa đất trích đo và tỷ lệ trích đo để thể hiện được trọn vẹn thửa đất trích đo và đủ vị trí để trình bày khung theo quy định. Giấy in phải có định lượng 120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.

    Như vậy, quy định về giấy in mảnh trích đo địa chính là như sau:

    - Khổ giấy: Mảnh trích đo địa chính được in trên khổ giấy từ A4 đến A0, tùy theo quy mô diện tích thửa đất trích đo và tỷ lệ trích đo, để đảm bảo có thể thể hiện trọn vẹn thửa đất và đủ vị trí để trình bày khung theo quy định.

    - Định lượng giấy: Giấy in phải có định lượng từ 120g/m² trở lên, giúp đảm bảo độ bền và chất lượng khi in ấn.

    - Chế độ in: Mảnh trích đo phải được in bằng máy chuyên dụng in bản đồ, với chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu là 1200 x 600 dpi, giúp đảm bảo độ sắc nét và chi tiết của bản đồ.

    - Mực in: Mực in phải có chất lượng cao và phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của máy in bản đồ, để bản in có độ bền và màu sắc rõ ràng, dễ đọc.

    Những yêu cầu này giúp đảm bảo chất lượng bản in mảnh trích đo địa chính, phục vụ cho các công tác quản lý đất đai và các công việc hành chính liên quan.

    Giấy in mảnh trích đo địa chính có tiêu chuẩn như thế nào? Giấy in mảnh trích đo địa chính có tiêu chuẩn như thế nào? (Hình từ Internet)

    Ký hiệu bản đồ địa chính được sử dụng chung để thể hiện các yếu tố nội dung mảnh trích đo địa chính đúng không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về ký hiệu bản đồ địa chính quy định như sau:

    Ký hiệu bản đồ địa chính
    1. Ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này được sử dụng chung để thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 dạng số và dạng giấy. Những trường hợp đặc biệt chỉ áp dụng cho bản đồ số hoặc bản đồ giấy hoặc một loại nội dung bản đồ hay một loại tỷ lệ bản đồ sẽ có quy định riêng trong ký hiệu và giải thích ký hiệu.
    ...

    Như vậy, ký hiệu bản đồ địa chính được sử dụng chung để thể hiện các yếu tố nội dung mảnh trích đo địa chính. Ký hiệu này áp dụng cho các tỷ lệ bản đồ như 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 bao gồm cả bản đồ địa chính dạng số và dạng giấy. Tuy nhiên, đối với những trường hợp đặc biệt chỉ áp dụng cho bản đồ số hoặc bản đồ giấy, hoặc đối với một loại nội dung bản đồ hay một loại tỷ lệ bản đồ, sẽ có quy định riêng về ký hiệu và giải thích ký hiệu.

    Việc lập sổ mục kê đất đai được thực hiện sau khi hoàn thành việc biên tập mảnh trích đo địa chính đúng không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 20 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT có điều khoản được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 20 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT về sổ mục kê đất đai quy định như sau:

    Sổ mục kê đất đai
    1. Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
    2. Nội dung sổ mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính; số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; tên người sử dụng, quản lý đất; mã đối tượng sử dụng, quản lý đất; diện tích; loại đất (bao gồm loại đất theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất).
    3. Sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số, lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai, được in cùng với bản đồ địa chính để lưu trữ và được sao để sử dụng đối với nơi chưa có điều kiện khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.

    Việc lập sổ mục kê đất đai được thực hiện sau khi hoàn thành việc biên tập mảnh bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính.

    4. Nội dung, hình thức quy định chi tiết lập sổ mục kê đất đai thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 15 kèm theo Thông tư này.

    Như vậy, việc lập sổ mục kê đất đai được thực hiện sau khi hoàn thành việc biên tập mảnh trích đo địa chính. Sau khi mảnh trích đo địa chính đã được biên tập xong, các thông tin về thửa đất và các đối tượng chiếm đất sẽ được tổng hợp vào sổ mục kê đất đai.

    Sổ mục kê không chỉ bao gồm thông tin về số thứ tự tờ bản đồ, mảnh trích đo địa chính mà còn cung cấp các thông tin chi tiết khác như diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất, và các thông tin liên quan khác.

    Việc lập sổ mục kê đất đai đảm bảo việc quản lý và lưu trữ thông tin đất đai một cách khoa học, dễ dàng tra cứu và quản lý thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai, đồng thời sổ này cũng được in ra để lưu trữ và sử dụng tại những nơi chưa có điều kiện khai thác cơ sở dữ liệu điện tử.

    9