Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng các điều kiện năng lực gì?
Nội dung chính
Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án gồm những ai?
Căn cứ tại Điều 64 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án như sau:
Điều 64. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
1. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để trực tiếp quản lý dự án.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án có con dấu, tài khoản, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của chủ đầu tư. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án gồm Giám đốc, Phó giám đốc và các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ tùy thuộc yêu cầu, tính chất của dự án. Thành viên của Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư.
Căn cứ theo quy định trên thì cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án bao gồm:
- Giám đốc
- Phó giám đốc
- Các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ tùy thuộc yêu cầu, tính chất của dự án.
Lưu ý: Thành viên của Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư.
Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng các điều kiện năng lực gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án như sau:
Điều 26. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định này hoặc các dự án có tính chất đặc thù, riêng biệt, theo nội dung quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để tổ chức quản lý một hoặc một số dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức trực thuộc chủ đầu tư, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.
3. Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định này; cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn của dự án phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 25 Nghị định này.
[...]
Theo đó, giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực cụ thể sau:
Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 79 Nghị định 175/2024/NĐ-CP và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:
(1) Hạng I: Đã làm giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B.
(2) Hạng II: Đã làm giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C.
(3) Hạng III: Đã tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng 01 dự án từ nhóm C trở lên.
Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng các điều kiện năng lực gì? (Hình từ Internet)
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các quyền và nghĩa vụ gì?
Theo quy định tại Điều 69 Luật Xây dựng 2014 quy định về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các quyền và nghĩa vụ như sau:
(1) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau:
- Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của chủ đầu tư;
- Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền;
- Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận.
(2) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các nghĩa vụ sau:
- Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền;
- Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng;
- Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án;
- Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.