Giải quyết bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung của nhà ở cũ thuộc tài sản công thực hiện như thế nào?

Giải quyết bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung của nhà ở cũ thuộc tài sản công thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Giải quyết bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung của nhà ở cũ thuộc tài sản công thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 77 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giải quyết bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung của nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực như sau:

    (1) Người đề nghị gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 77 Nghị định 95/2024/NĐ-CP đến đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở;

    (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ, trong đó ghi rõ ngày nhận kết quả.

    - Trường hợp hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận phải có văn bản đề nghị người có đơn bổ sung giấy tờ còn thiếu theo quy định.

    - Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là đơn vị quản lý vận hành nhà ở thì trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và lập danh sách kèm theo hồ sơ để báo cáo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;

    (3) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để tính tiền nhà, tiền sử dụng đất theo quy định và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

    - Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ thì trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải kiểm tra và tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở;

    (4) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung trong khuôn viên nhà ở cũ cho người mua.

    - Quyết định này được gửi đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh và đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thông báo cho người mua biết để thực hiện ký kết hợp đồng.

    - Trường hợp người mua không thực hiện theo thông báo thì giải quyết theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 75 Nghị định 95/2024/NĐ-CP;

    (5) Sau khi người mua nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, cơ quan quản lý nhà ở chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận cho người mua hoặc đăng ký biến động Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Giải quyết bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung của nhà ở cũ thuộc tài sản công thực hiện như thế nào?

    Giải quyết bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung của nhà ở cũ thuộc tài sản công thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ đề nghị giải quyết bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung của nhà ở cũ thuộc tài sản công gồm những gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 77 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị giải quyết bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung của nhà ở cũ thuộc tài sản công gồm các giấy tờ như sau:

    - Đơn đề nghị được lập theo Mẫu số 04 của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP;

    - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau:

    + Giấy chứng nhận đối với phần diện tích nhà, đất đã mua;

    + Nếu chưa có Giấy chứng nhận thì phải có hợp đồng mua bán phần diện tích nhà ở đã ký với cơ quan có thẩm quyền, giấy tờ chứng minh đã thanh toán hết tiền mua phần diện tích nhà đất theo hợp đồng đã ký;

    + Trường hợp là vợ chồng thì phải có bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận kết hôn.

    Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công như sau:

    (1) Đối với tiền nhà thì mức giảm được xác định theo quy định sau đây:

    - Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ.

    + Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

    - Trường hợp người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người cao tuổi có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người;

    + Trường hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.

    - Đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình, không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình;

    (2) Đối với tiền sử dụng đất thì mức miễn, giảm được xác định theo quy định sau đây:

    - Đối với hộ nghèo, cận nghèo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp; mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

    31