Giá trị quyền sử dụng đất là gì? Có được nhận chuyển nhượng cổ phần là giá trị quyền sử dụng đất không?
Nội dung chính
Giá trị quyền sử dụng đất là gì?
Theo quy định tại Điều 3 Luật Đất đai 2024, giá trị quyền sử dụng đất được định nghĩa là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất, loại đất cụ thể, được xác định tại một thời điểm nhất định và dựa trên thời hạn sử dụng đất đã được xác định.
Giá trị quyền sử dụng đất không chỉ phản ánh giá trị kinh tế mà còn thể hiện tiềm năng sử dụng và khai thác đất trong các mục đích như sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc sử dụng cá nhân. Yếu tố này được tính toán dựa trên giá đất cụ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, giá thị trường và các yếu tố như vị trí đất, mục đích sử dụng đất, điều kiện pháp lý của quyền sử dụng đất, cơ sở hạ tầng xung quanh và nhu cầu thị trường tại thời điểm đánh giá.
Có được nhận chuyển nhượng cổ phần là giá trị quyền sử dụng đất không?(Hình từ Internet)
Có được nhận chuyển nhượng cổ phần là giá trị quyền sử dụng đất không?
Theo quy định tại Điều 23 Luật Đất đai 2024, công dân có quyền tham gia vào các hoạt động liên quan đến đất đai, bao gồm quyền mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
Điều này đồng nghĩa với việc nếu một doanh nghiệp hoặc tổ chức sử dụng quyền sử dụng đất làm tài sản góp vốn hoặc cổ phần hóa, cá nhân có thể nhận chuyển nhượng cổ phần đó trong khuôn khổ quy định pháp luật.
Tuy nhiên để được nhận chuyển nhượng cổ phần người chuyển nhượng cũng cần lưu ý phải cần đáp ứng nguyên tắc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ hai trường hợp ngoại lệ sau:
Trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
Trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020. Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Như vậy, công dân hoàn toàn được quyền nhận chuyển nhượng cổ phần là giá trị quyền sử dụng đất, miễn là đáp ứng các điều kiện và tuân thủ các hạn chế (nếu có) trong quy định pháp luật hiện hành.
Căn cứ xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan nhà nước
Căn cứ Điều 101 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 61 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP về căn cứ xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác như sau:
- Diện tích đất là diện tích được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) hoặc Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Hợp đồng cho thuê đất (trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận). Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận hoặc Quyết định giao đất, cho thuê đất, Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng đất căn cứ các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quyền sử dụng đất để xác định diện tích đất sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị quyền sử dụng đất.
- Giá đất được xác định theo giá đất để xây dựng trụ sở cơ quan tại Bảng giá đất do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm xác định giá trị quyền sử dụng đất.
Trường hợp Bảng giá đất không quy định loại đất để xây dựng trụ sở cơ quan thì giá đất được xác định theo loại đất tại Bảng giá đất như sau:
+ Đối với đất được giao không thu tiền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; công trình chuyên dùng, công trình phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thì giá đất được xác định theo đất ở;
+ Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc cho thuê đất mà tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì giá đất được xác định theo loại đất tương ứng;
+ Đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình sự nghiệp và sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất ở thì giá đất được xác định theo đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tương ứng với thời hạn sử dụng đất.
- Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì giá đất xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất thực tế nhận chuyển nhượng hoặc giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất (nếu nhận chuyển nhượng qua hình thức đấu giá) nhưng không thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm xác định giá trị quyền sử dụng đất.
Trường hợp giá đất thực tế nhận chuyển nhượng hoặc giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm xác định giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Nghị định 151/2017/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 114/2024/NĐ-CP).