Giá đền bù đất không có sổ đỏ được tính như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Các trường hợp không có sổ đỏ nhưng vẫn được đền bù là gì? Giá đền bù đất không có sổ đỏ được tính như thế nào? Quy định về đền bù đất nông nghiệp sau khi thu hồi đất

Nội dung chính

    Các trường hợp không có sổ đỏ nhưng vẫn được đền bù là gì?

    (1) Không có sổ đỏ nhưng đủ điều kiện được cấp sổ đỏ

    Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 đã có quy định như sau:

    Điều 95. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
    1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
    a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
    [...]
    2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;
    d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
    đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Theo quy định trên, thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm khi có một trong các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 nêu trên sẽ được bồi thường về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.

    (2) Đất nông nghiệp có trước ngày 01/7/2004 mà không đủ điều kiện cấp sổ đỏ

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024 đang quy định như sau:

    Điều 96. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
    [...]
    3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ thì vẫn sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

    Giá đền bù đất không có sổ đỏ được tính như thế nào?

    Giá đền bù đất không có sổ đỏ được tính như thế nào? (Hình từ Internet)

    Giá đền bù đất không có sổ đỏ được tính như thế nào?

    Khi nhà nước thực hiện thu hồi đất thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường bằng tiền hoặc bồi thường bằng đất.

    Dưới đây là cách tính giá đền bù đất không có sổ đỏ như sau:

    Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định về phương pháp xác định giá đền bù đất không có sổ đỏ như sau:

    Điều 158. Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
    [...]
    6. Trường hợp và điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất được quy định như sau:
    [...]
    d) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi nhiều thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và đã được quy định giá đất trong bảng giá đất mà không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.
    [...]

    Như vậy, để tính giá đền bù đất không có sổ đỏ sẽ dựa vào phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

    Căn cứ Điều 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về chi tiết cách tính giá đền bù đất nói chung và giá đền bù đất không có sổ đỏ như sau:

    (1) Khảo sát, thu thập thông tin về các thửa đất cần định giá theo vị trí đất, khu vực quy định trong bảng giá đất, bao gồm: vị trí, diện tích, loại đất và thời hạn sử dụng, thông tin giá đất trong bảng giá đất.

    (2) Khảo sát, thu thập thông tin về giá đất theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 và khoản 4 Điều 158 Luật Đất đai 2024 cho từng vị trí đất, khu vực.

    - Trường hợp thửa đất lựa chọn để thu thập thông tin có tài sản gắn liền với đất thì thực hiện chiết trừ giá trị tài sản gắn liền với đất để xác định giá đất của thửa đất theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị định này.

    (3) Xác định giá đất thị trường của từng vị trí đất, khu vực:

    - Thống kê giá đất thu thập được theo từng vị trí đất, khu vực;

    - Trường hợp giá đất thu thập theo từng vị trí đất, khu vực mà nhiều thửa đất có tính tương đồng nhất định về giá đất nếu có trường hợp giá đất quá cao hoặc quá thấp so với mặt bằng chung thì loại bỏ thông tin giá đất này trước khi xác định giá đất thị trường;

    - Giá đất thị trường của từng vị trí đất, khu vực được xác định bằng cách lấy bình quân số học của các mức giá đất tại vị trí đất, khu vực đó.

    (4) Xác định hệ số điều chỉnh giá đất

    Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo từng loại đất, vị trí đất, khu vực bằng cách lấy giá đất thị trường chia cho giá đất trong bảng giá đất tại vị trí đất, khu vực đó.

    (5) Giá đền bù đất của thửa đất cần định giá tại từng vị trí đất, khu vực được xác định như sau:

    Giá đền bù đất của thửa đất cần định giá

    =

    Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá

    x

    Hệ số điều chỉnh giá đất

    Quy định về đền bù đất nông nghiệp sau khi thu hồi đất theo Luật Đất đai mới nhất

    Căn cứ Điều 96 Luật Đất đai 2024 quy định về đền bù đất nông nghiệp sau khi thu hồi đất thuộc các trường hợp sau:

    - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

    - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:

    + Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 Luật Đất đai 2024 và diện tích đất do được nhận thừa kế;

    + Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    - Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp thu hồi đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    saved-content
    unsaved-content
    1