Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật hiện hành?

Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định? Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia liên quan trực tiếp đến chạy tàu thì sao?

Nội dung chính

    Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật hiện hành?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Nghị định 46/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, nội dung này được quy định cụ thể như sau:

    - Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là khoản tiền doanh nghiệp thuê, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước để được sử dụng, khai thác tài sản theo Hợp đồng ký kết.

    - Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được xác định như sau:

    + Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia liên quan trực tiếp đến chạy tàu (trừ tài sản là ga), giá cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định trên cơ sở chiều dài hành trình, lợi thế của tuyến khai thác và các yếu tố khác tác động đến khả năng khai thác của tài sản trong thời gian cho thuê;

    + Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này, giá cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định phù hợp với giá cho thuê trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng tại thời điểm cho thuê và tương đương với mục đích cho thuê.

    + Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại điểm a, điểm b khoản này là giá cho thuê trong trường hợp cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuê hoặc là giá khởi điểm để đấu giá lựa chọn doanh nghiệp thuê quyền khai thác tài sản.

    Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định giá cho thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản quy định tại khoản này.

    8