File Nghị định 89 2025 về các chủng loại tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam
Nội dung chính
File Nghị định 89 2025 bổ sung Nghị định 92 quy định về các chủng loại tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam
Ngày 13/04/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 89/2025/NĐ-CP sửa đổi và bổ sung một số điều Nghị định 92/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Cụ thể Nghị định 89/2025/NĐ-CP sửa đổi và bổ sung nội dung về quản lý tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành là ngày 13 tháng 4 năm 2025.
Tải về toàn văn Nghị định 89/2025/NĐ-CP sửa đổi và bổ sung một số điều Nghị định 92/2016/NĐ-CP quy định về các chủng loại tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam dưới đây:
Tải về: File toàn văn Nghị định 89 2025 bổ sung Nghị định 92 2016
File Nghị định 89 2025 về các chủng loại tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam (Hình từ Internet)
Quy định về quản lý tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam theo Nghị định 89?
Căn cứ Điều 12d Nghị định 89/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 64/2022/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 89/2025/NĐ-CP quy định về quản lý tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam về tuổi của tàu bay đến các chủng loại tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam như sau:
(1) Tuổi của tàu bay đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như sau:
- Đối với tàu bay thực hiện vận chuyển hành khách: Không quá 10 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá 20 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê. Riêng đối với tàu bay trực thăng không quá 25 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê;
- Đối với tàu bay vận chuyển hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, kinh doanh hàng không chung: Không quá 15 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá 25 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê;
- Các loại tàu bay khác ngoài quy định tại điểm a, điểm b của khoản này: Không quá 20 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá 30 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê.
(2) Các chủng loại tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam được một trong các tổ chức sau: Nhà chức trách Hàng không liên bang Hoa Kỳ (FAA), Cơ quan an toàn hàng không châu Âu (EASA), Nhà chức trách hàng không Brazil, Nhà chức trách hàng không Canada, Nhà chức trách hàng không Liên bang Nga, Nhà chức trách hàng không Vương quốc Anh, Nhà chức trách hàng không Trung Quốc (CAAC) cấp hoặc Bộ Xây dựng cấp hoặc công nhận Giấy chứng nhận loại.
(3) Không áp dụng quy định tại (1), (2) đối với các tàu bay sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Như vậy, các máy bay được nhập khẩu vào Việt Nam theo Nghị định 89/2025/NĐ-CP cần phải thông qua các tiêu chuẩn đạt chuẩn về chất lượng một trong các tổ chức sau:
+ Nhà chức trách Hàng không liên bang Hoa Kỳ (FAA)
+ Cơ quan an toàn hàng không châu Âu (EASA)
+ Nhà chức trách hàng không Brazil, Nhà chức trách hàng không Canada
+ Nhà chức trách hàng không Liên bang Nga
+ Nhà chức trách hàng không Vương quốc Anh
+ Nhà chức trách hàng không Trung Quốc (CAAC)
Điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là gì?
Căn cứ Điều 15 Nghị định 92/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng không, máy bay dân dụng cụ thể:
(1) Dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
- Dịch vụ khai thác nhà ga hành khách;
- Dịch vụ khai thác khu bay;
- Dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa;
- Dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không;
- Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất;
- Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không;
- Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không;
- Dịch vụ kỹ thuật hàng không;
- Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
(2) Doanh nghiệp được phép thực hiện kinh doanh các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 92/2016/NĐ-CP sau khi được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 92/2016/NĐ-CP.
(3) Dịch vụ khai thác khu bay do doanh nghiệp cảng hoặc tổ chức được Bộ Giao thông vận tải giao quản lý kết cấu hạ tầng sân bay cung cấp.
(4) Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không do lực lượng kiểm soát an ninh hàng không được tổ chức theo quy định tại Điều 195 Luật hàng không dân dụng Việt Nam cung cấp.