File Kết luận 118 của Bộ Chính trị về đại hội đảng các cấp
Nội dung chính
File Kết luận 118 của Bộ Chính trị về đại hội đảng các cấp
Ngày 18/01/2025, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận 118-KL/TW năm 2025 về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Chỉ thị 35-CT/TW năm 2024 của Bộ Chính trị khóa XIII về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
Theo đó, Kết luận 118-KL/TW năm 2025 đã lược bỏ quy định về số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư và số lượng đại biểu dự đại hội cấp trên của Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương, Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương, đảng bộ khối các cơ quan, doanh nghiệp tỉnh, thành phố nêu tại Chỉ thị 35-CT/TW năm 2024 của Bộ Chính trị. Đồng thời, điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Chỉ thị 35-CT/TW năm 2024 của Bộ Chính trị.
Tải về File Kết luận 118 của Bộ Chính trị về đại hội đảng các cấp
File Kết luận 118 của Bộ Chính trị về đại hội đảng các cấp (Hình từ Internet)
Số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư nhiệm kỳ 2025 - 2030 của đảng bộ các cơ quan đảng tỉnh, thành phố như thế nào?
Căn cứ quy định tại tiểu mục 2.3 Mục 2 Kết luận 118-KL/TW năm 2025, số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư nhiệm kỳ 2025 - 2030 của đảng bộ các cơ quan đảng tỉnh, thành phố được xác định như sau:
(1) Số lượng uỷ viên ban chấp hành: Các tỉnh, thành phố không quá 27; thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 33.
(2) Số lượng uỷ viên ban thường vụ:
- Các tỉnh, thành phố không quá 9; định hướng cơ cấu như sau: Phó bí thư thường trực tỉnh uỷ, thành uỷ là bí thư đảng uỷ; 1 uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ là phó bí thư thường trực đảng uỷ; 1 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách (có thể cơ cấu tham gia ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố do ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh quyết định); 1 đồng chí trong thường trực hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố; chánh văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ; lựa chọn 4 trong 5 lãnh đạo cấp phó của các cơ quan, đơn vị: Ban tổ chức, uỷ ban kiểm tra, ban tuyên giáo và dân vận, ban nội chính, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (trong đó cơ quan, đơn vị mà có đồng chí uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ giữ chức phó bí thư thường trực thì không giới thiệu nhân sự tham gia uỷ viên ban thường vụ đảng uỷ).
- Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 11; ngoài cơ cấu như các tỉnh uỷ, thành uỷ thì bố trí đồng chí phó bí thư thành uỷ, chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố làm phó bí thư đảng uỷ và cơ cấu còn lại do ban thường vụ thành uỷ xem xét, quyết định.
(3) Số lượng phó bí thư: Các tỉnh, thành phố có 1 phó bí thư thường trực đảng uỷ và 1 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách; thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có 2 phó bí thư đảng uỷ (trong đó có 1 đồng chí là phó bí thư thành uỷ, chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố) và 1 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách.
Nội dung cơ bản của nguyên tắc tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 9 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 thì Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là:
(1) Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
(2) Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
(3) Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
(4) Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
(5) Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình.
Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
(6) Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.