Được sử dụng tối đa bao nhiêu diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản?

Được sử dụng tối đa bao nhiêu diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản? Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa theo nguyên tắc nào?

Nội dung chính

    Được sử dụng tối đa bao nhiêu diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

    Quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa
    2. Việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản thì được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.
    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định loại cây trồng lâu năm được chuyển đổi, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
    4. Đất trồng lúa sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy định tại Nghị định này được thống kê là đất trồng lúa.

    Theo đó, được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng khi chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản.

    Được sử dụng tối đa bao nhiêu diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản? (Hình Internet)

    Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 112/2024/NĐ-CP và khoản 1 Điều 56 Luật Trồng trọt năm 2018 chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa theo các nguyên tắc sau:

    (1) Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trồng trọt năm 2018 như sau:

    - Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, nhu cầu thị trường, điều kiện nguồn nước và khí hậu;

    - Hình thành vùng sản xuất tập trung theo từng cây trồng gắn với dồn điền, đổi thửa, liên kết sản xuất theo chuỗi;

    - Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;

    - Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại.

    (2) Chỉ thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang cây trồng lâu năm đối với đất trồng lúa còn lại;

    (3) Không được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao;

    (4) Phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa do cấp có thẩm quyền ban hành;

    (5) Không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình đê điều, công trình phục vụ trực tiếp sản xuất lúa;

    (6) Không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.

    Thời gian ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa là khi nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 112/2024/NĐ-CP, Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa được thực hiện như sau:

    Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện và đề nghị của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp cấp tỉnh, ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa phạm vi toàn tỉnh theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; thời gian ban hành trước 30 tháng 11 năm trước của năm kế hoạch.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp xã và đề nghị của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp cấp huyện, ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa phạm vi toàn huyện theo mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; thời gian ban hành trước ngày 15 tháng 12 năm trước của năm kế hoạch.
    3. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và nhu cầu chuyển đổi của người sử dụng đất trồng lúa, ban hành Kế hoạch chuyển đổi trên địa bàn xã theo mẫu Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; thời gian ban hành trước ngày 30 tháng 12 năm trước của năm kế hoạch.

    Theo đó, thời gian ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa là:

    (1)Trước ngày 30 tháng 11 năm trước của năm kế hoạch đối với ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa phạm vi toàn tỉnh.

    (2)Trước ngày 15 tháng 12 năm trước của năm kế hoạch đối với ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa phạm vi toàn huyện.

    (3)Trước ngày 30 tháng 12 năm trước của năm kế hoạch đối với ban hành Kế hoạch chuyển đổi trên địa bàn xã.

    Hồ sơ, trình tự thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 8 Nghị định 112/2024/NĐ-CP, hồ sơ, trình tự thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa được quy định như sau:

    (1) Người sử dụng đất trồng lúa có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây lâu năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, gửi Bản Đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa (sau đây gọi là Bản Đăng ký) đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 112/2024/NĐ-CP.

    (2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Bản Đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hợp lệ; Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét sự phù hợp của Bản Đăng ký với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hằng năm của cấp xã.

    (3) Trường hợp Bản Đăng ký phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hằng năm của cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành văn bản chấp thuận cho phép chuyển đổi theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 112/2024/NĐ-CP, gửi cho người sử dụng đất trồng lúa đăng ký;

    (4) Trường hợp Bản Đăng ký không phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hằng năm của cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo bằng văn bản theo mẫu Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 112/2024/NĐ-CP, người sử dụng đất trồng lúa đăng ký.

    18