Dùng quyền sử dụng đất để thế chấp thì có phải đăng ký biện pháp bảo đảm tài sản hay không?
Nội dung chính
Trước khi thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất thì có phải đăng ký biện pháp bảo đảm tài sản hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định:
Các trường hợp đăng ký
1. Các trường hợp đăng ký bao gồm:
a) Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;
b) Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;
c) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;
d) Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Việc đăng ký được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Như vậy, trước khi muốn thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất thì phải thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm tài sản.
Trước khi thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất thì có phải đăng ký biện pháp bảo đảm tài sản hay không? (Ảnh từ Internet)
Đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại đâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định:
Cơ quan đăng ký, cơ quan cung cấp thông tin
1. Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 25 Nghị định này.
2. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay quy định tại Điều 38 Nghị định này.
3. Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc Chi cục Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển, tài sản khác quy định tại Điều 41 Nghị định này.
...
Như vậy, theo quy định trên thì cần đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất.
Có được phép thế chấp quyền sử dụng đất cho người thân để vay tiền không?
Căn cứ Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định:
Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;
3. Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn;
4. Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
Như vậy, pháp luật cho phép cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là chủ thể được phép nhận thế chấp.
Do đó, việc vay tiền và thế chấp quyền sử dụng đất cho người thân không vi phạm pháp luật, tuy nhiên cần phải đáp ứng được hai điều kiện đó là người thân đó phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và việc nhận thế chấp này không vi phạm điều cấm của luật cũng như không trái với đạo đức của xã hội.