Dự án Saigon Centre IV và Dự án Saigon Centre V có thời hạn hoạt động sau điều chỉnh là bao lâu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thời hạn hoạt động sau điều chỉnh của Dự án Saigon Centre IV và Dự án Saigon Centre V là bao nhiêu năm?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Dự án Saigon Centre IV và Dự án Saigon Centre V có thời hạn hoạt động sau điều chỉnh là bao lâu?

    Căn cứ Thông báo 407/TB-VPCP năm 2025 có nội dung như sau:

    Ngày 31 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình đã chủ trì cuộc họp về đề nghị điều chỉnh thời hạn hoạt động của Dự án Saigon Centre IV và Dự án Saigon Centre V. Tham dự buổi họp có lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường, Văn phòng Chính phủ, Tư pháp, Xây dựng và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi nghe báo cáo của Bộ Tài chính và ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan dự họp, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình đã kết luận như sau:
    1. Căn cứ Luật Đầu tư năm 2020, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, ý kiến đồng thuận của các đại biểu dự họp; đồng ý với đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính) tại Báo cáo thẩm định số 10377/BC-BKHĐT ngày 17 tháng 12 năm 2024 và Báo cáo số 160/BC-BTC ngày 07 ngày 5 tháng 2025 của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh thời hạn hoạt động của Dự án Saigon Centre IV và Dự án Saigon Centre V (02 Dự án) là 50 năm kể từ ngày được bàn giao đất; hết thời hạn hoạt động, Nhà đầu tư có nghĩa vụ chuyển giao không bồi hoàn theo quy định.

    Như vậy, Dự án Saigon Centre IV và Dự án Saigon Centre V được điều chỉnh thời hạn hoạt động là 50 năm kể từ ngày được bàn giao đất.

    Sau khi hết thời hạn hoạt động, nhà đầu tư có nghĩa vụ chuyển giao tài sản không bồi hoàn cho Nhà nước theo quy định pháp luật.

    Dự án Saigon Centre IV và Dự án Saigon Centre V có thời hạn hoạt động sau điều chỉnh là bao lâu?

    Dự án Saigon Centre IV và Dự án Saigon Centre V có thời hạn hoạt động sau điều chỉnh là bao lâu? (Hình từ Internet)

    Các dự án đầu tư nào không được gia hạn thời hạn hoạt động?

    Căn cứ khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

    Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
    [...]
    4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
    a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
    b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, không phải mọi dự án đều được gia hạn thời hạn hoạt động khi hết hạn. Có hai loại dự án đầu tư không được xem xét gia hạn, cụ thể là:

    - Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.

    - Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.

    Chi tiết thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 55 Nghị định 31/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP được thực hiện như sau:

    (1) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ và kèm theo bản điện tử của hồ sơ gửi cho Bộ Tài chính hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

    Hồ sơ gồm:

    - Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

    - Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm nộp hồ sơ;

    - Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư;

    - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

    - Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

    - Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; gồm một trong các tài liệu sau:

    + Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư;

    + Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;

    + Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;

    + Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;

    + Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

    (2) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này, Bộ Tài chính, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư 2020 và khoản 4, khoản 10 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

    (3) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư 2020 và khoản 4 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

    (4) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính, Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư 2020, khoản 4 và khoản 10 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để lập báo cáo thẩm định trình cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư;

    (5) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Bộ Tài chính, Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

    (6) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này và kèm theo bản điện tử của hồ sơ gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư.

    Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 55 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

    saved-content
    unsaved-content
    1