Dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị thể thao Olympic do ai là chủ đầu tư?
Nội dung chính
Dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị thể thao Olympic do ai là chủ đầu tư?
Theo Công điện 240/CĐ-TTg năm 2025 về việc Tổ chức Lễ khởi công, khánh thành, thông xe kỹ thuật các công trình, dự án chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 16/12/2025 có nêu danh sách 234 dự án sẽ chính thức khởi công, khánh thành, thông xe kỹ thuật vào ngày 19/12/2025
Trong đó, khởi công dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị thể thao Olympic tại Phụ lục III Công điện 240/CĐ-TTg năm 2025 như sau:
- Chủ đầu tư: UBND TP Hà Nội chủ quản đầu tư
- Địa điểm tổ chức nghi lễ khánh thành: xã Thượng Phúc, TP Hà Nội

Dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị thể thao Olympic do ai là chủ đầu tư? (Hình từ Internet)
Quy hoạch phân khu đô thị thể thao Olympic Hà Nội, tỷ lệ 1/2000 chính thức thông qua theo Nghị quyết 496?
Tại Điều 1 Nghị quyết 496/NQ-HĐND năm 2025 nêu rõ thông qua chủ trương Quy hoạch phân khu đô thị thể thao Olympic, tỷ lệ 1/2000 do UBND Thành phố trình tại Tờ trình 464/TTr-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2025.
Tổ chức thực hiện được nêu rõ tại Điều 2 Nghị quyết 496/NQ-HĐND năm 2025 như sau:
(1) Giao Ủy ban nhân dân dân Thành phố nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm tra của Ban Đô thị Hội đồng nhân dân Thành phố, ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố để hoàn thiện nội dung Quy hoạch phân khu đô thị thể thao Olympic, tỷ lệ 1/2000 và phê duyệt theo các quy định của pháp luật.
(2) Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
(3) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội phối hợp tuyên truyền và giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết 496/NQ-HĐND năm 2025.
Nguyên tắc trong hoạt động lập quy hoạch khu đô thị thể thao Olympic
Căn cứ Điều 4 Luật Quy hoạch 2017, trong hoạt động lập quy hoạch khu đô thị thể thao Olympic cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
(1) Tuân theo quy định của Luật Quy hoạch 2017, quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(2) Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường.
(3) Bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia.
(4) Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.
(5) Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước; bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch, tính bảo tồn.
(6) Bảo đảm tính độc lập giữa cơ quan lập quy hoạch với Hội đồng thẩm định quy hoạch.
(7) Bảo đảm nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
(8) Bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch, phân cấp, phân quyền hợp lý giữa các cơ quan nhà nước.
Xác định chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 17/2025/TT-BXD quy định về chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn xác định như sau:
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị, khu vực được định hướng phát triển đô thị, đặc khu trong hệ thống đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích, mật độ dân số của khu vực lập quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 1 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung xã, đặc khu không thuộc hệ thống đô thị xác định trên cơ sở quy mô dân số và định mức chi phí tại Bảng số 2 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 3 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch phân khu khu vực đô thị xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 4 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch phân khu khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 5 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực tại đô thị, nông thôn và khu chức năng xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 6 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
- Chi phí lập nhiệm vụ các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương xác định bằng dự toán theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD nhưng tối đa không vượt quá chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) tại Bảng số 7 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD so với nhiệm vụ lập quy hoạch chung đô thị tương ứng.
- Chi phí lập nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng xác định bằng dự toán nhưng không vượt quá 1,5 lần mức chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực tại đô thị, nông thôn và khu chức năng tỷ lệ 1/500 tương ứng với diện tích của thiết kế đô thị.
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch của các loại quy hoạch khác được xác định bằng lập dự toán theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
