Tổng vốn đầu tư thực hiện Dự án đầu tư xây dựng 4 bến cảng Khu bến Lạch Huyện TP Hải Phòng là bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tổng vốn đầu tư thực hiện Dự án đầu tư xây dựng 4 bến cảng Khu bến Lạch Huyện TP Hải Phòng là bao nhiêu? Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là gì?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hải Phòng

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hải Phòng

Nội dung chính

    Tổng vốn đầu tư thực hiện Dự án đầu tư xây dựng 4 bến cảng Khu bến Lạch Huyện TP Hải Phòng là bao nhiêu?

    Tổng vốn đầu tư thực hiện Dự án đầu tư xây dựng 4 bến cảng Khu bến Lạch Huyện TP Hải Phòng là bao nhiêu? được quy định tại Điều 1 Quyết định 1497/QĐ-TTg năm 2025 như sau:

    Điều 1. Chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng bến cảng số 9, số 10, số 11 và số 12 - Khu bến Lạch Huyện, thành phố Hải Phòng với nội dung như sau:
    1. Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng bến cảng số 9, số 10, số 11 và số 12 - Khu bến Lạch Huyện, thành phố Hải Phòng.
    2. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư: Đặc khu Cát Hải, thành phố Hải Phòng (thuộc Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải).
    3. Mục tiêu đầu tư: Đầu tư xây dựng 04 bến cảng container số 9, số 10, số 11 và số 12 khu bến Lạch Huyện, thành phố Hải Phòng, góp phần hình thành hệ thống cảng biển hiện đại, với khả năng tiếp nhận tàu lớn sức chở 12.000 ÷ 18.000 TEUs; gắn kết cảng biển lớn với khu phi thuế quan, logistics phía sau cảng, đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa, qua đó nâng cao lợi thế, tạo động lực cho sự phát triển, thu hút đầu tư; khai thác tối đa lợi thế điều kiện tự nhận, vị trí địa lý để phát triển Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải (hệ thống cảng biển, logistics và khu công nghiệp liền kề sau cảng); đồng thời giúp cụ thể hoá và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng nói riêng và khu vực phía Bắc nói chung.
    4. Quy mô đầu tư: xây dựng 04 bến cảng container số 9, số 10, số 11 và số 12 với tổng chiều dài bến 1.800m (450 m/bến), tiếp nhận được tàu container có sức chở 12.000 đến 18.000 TEU và 400 m bến tiếp nhận sà lan để gom, rút hàng bằng đường thủy nội địa; xây dựng hệ thống bãi chứa container, xưởng sửa chữa, đường giao thông, các công trình phụ trợ cùng các công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ bảo đảm mọi hoạt động khai thác cảng; đầu tư các thiết bị khai thác, bốc xếp hàng hóa hiện đại, chuyên dụng phục vụ khai thác cảng; quy mô sử dụng đất (mặt nước) khoảng 146,2 ha.
    5. Tổng vốn đầu tư thực hiện Dự án: 24.846 tỷ đồng.
    [...]

    Như vậy, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng bến cảng số 9, số 10, số 11 và số 12 - Khu bến Lạch Huyện, thành phố Hải Phòng từ ngày 08/7/2025 với tổng vốn đầu tư thực hiện Dự án: 24.846 tỷ đồng.

    Tổng vốn đầu tư thực hiện Dự án đầu tư xây dựng 4 bến cảng Khu bến Lạch Huyện TP Hải Phòng là bao nhiêu?

    Tổng vốn đầu tư thực hiện Dự án đầu tư xây dựng 4 bến cảng Khu bến Lạch Huyện TP Hải Phòng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là gì?

    Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 84/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 3. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
    1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là công trình kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về hàng hải và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với kết cấu hạ tầng hàng hải (nếu có), gồm:
    a) Bến cảng, bến phao.
    b) Trụ sở, cơ sở dịch vụ, kho, bãi, nhà xưởng và các công trình phụ trợ khác trong khu vực bến cảng.
    c) Hệ thống thông tin giao thông, thông tin liên lạc và hệ thống điện, nước trong khu vực bến cảng.
    d) Đèn biển và nhà trạm gắn với đèn biển; đăng tiêu độc lập.
    đ) Phao, tiêu, nhà trạm và cầu tàu phục vụ quản lý vận hành phao tiêu.
    e) Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS).
    g) Đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ.
    h) Luồng hàng hải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch.
    i) Khu chuyển tải, khu neo đậu, khu tránh, trú bão trong vùng nước cảng biển.
    k) Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam gồm máy móc, trang thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phụ trợ phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam.
    2. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được xác định như sau:
    a) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến quốc phòng theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
    b) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

    Như vậy, tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là công trình kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về hàng hải và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với kết cấu hạ tầng hàng hải (nếu có).

    Công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải được bảo trì nhằm mục đích gì?

    Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 84/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 10. Bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
    1. Công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải được bảo trì nhằm bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác tài sản.
    2. Kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
    3. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đối với trường hợp bố trí kinh phí bảo trì từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
    4. Việc tổ chức thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải, pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, pháp luật khác có liên quan.
    5. Trong quá trình bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi từ việc bảo trì công trình thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.
    6. Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải mà trong Hợp đồng quy định trách nhiệm của Bên thuê, Bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản thực hiện bảo trì công trình thì Bên thuê, Bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký bằng nguồn kinh phí của mình.
    Việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có) trong trường hợp này do Bên thuê, Bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản tự thực hiện theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải được bảo trì nhằm bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác tài sản.

    saved-content
    unsaved-content
    1