Dự án đầu tư công đặc biệt là gì? Dự án đầu tư công đặc biệt có phải quyết định chủ trương đầu tư không?
Nội dung chính
Dự án đầu tư công đặc biệt là gì?
Căn cứ khoản 14a Điều 4 Luật Đầu tư công 2024 được bổ sung bởi điểm b khoản 2 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định giải thích về dự án đầu tư công đặc biệt như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
14a. Dự án đầu tư công đặc biệt là dự án đầu tư công thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Đảng ủy Chính phủ.
[...]
Dự án đầu tư công đặc biệt là gì? Dự án đầu tư công đặc biệt là dự án đầu tư công thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Đảng ủy Chính phủ.
Dự án đầu tư công đặc biệt là gì? Dự án đầu tư công đặc biệt có phải quyết định chủ trương đầu tư không? (Hình từ Internet)
Dự án đầu tư công đặc biệt có phải quyết định chủ trương đầu tư không?
Căn cứ khoản 6 Điều 19 Luật Đầu tư công 2024 được bổ sung bởi khoản 6 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định về các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư như sau:
(1) Dự án đầu tư công khẩn cấp;
(2) Dự án đầu tư công đặc biệt;
(3) Dự án đầu tư xây dựng đường sắt địa phương, dự án đường sắt địa phương theo mô hình phát triển đô thị theo định hướng phát triển giao thông công cộng (TOD) nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(4) Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;
(5) Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;
(6) Dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại để chuẩn bị dự án đầu tư.
Như vậy, dự án đầu tư công đặc biệt không phải quyết định chủ trương đầu tư.
Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công đặc biệt được quy định như nào?
Căn cứ theo Điều 45a Luật Đầu tư công 2024 được bổ sung bởi khoản 21 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công đặc biệt như sau:
(1) Căn cứ chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Đảng ủy Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật và quyết định đầu tư dự án đầu tư công đặc biệt thuộc cấp mình quản lý.
(2) Chủ đầu tư dự án được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư để tổ chức thực hiện dự án bảo đảm tiến độ, chất lượng và được áp dụng biện pháp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 45a Luật Đầu tư công 2024 khi cần thiết, chịu trách nhiệm về quyết định của mình:
- Áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu của dự án;
- Thực hiện dự án theo phương thức vừa thiết kế, vừa thi công và được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đấu thầu, xây dựng, quy hoạch đô thị, bảo vệ môi trường, khoáng sản và pháp luật khác có liên quan;
- Áp dụng định mức chi phí riêng để lập, thẩm định, phê duyệt dự toán dự án. Chính phủ giao Bộ, cơ quan trung ương ban hành các định mức chi phí riêng cho dự án.
Hạn mức để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án đầu tư công quy định thế nào?
Căn cứ Điều 36a Luật Đầu tư công 2024 được bổ sung khoản 15 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định về hạn mức để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án đầu tư công như sau:
Hạn mức để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
- Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được chủ động chuẩn bị đầu tư, phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn sau. Hạn mức để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các chương trình, dự án không vượt quá hai lần mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn hiện tại đã được giao theo từng nguồn vốn cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
+ Trường hợp Bộ, cơ quan trung ương và địa phương không được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn hiện hành hoặc khi được giao thực hiện chương trình, dự án cần phê duyệt chủ trương đầu tư có tổng giá trị tổng mức đầu tư vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 36a Luật Đầu tư công 2024 thì Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với ngân sách địa phương.
- Sau khi có thông báo tổng số vốn giai đoạn sau theo quy định tại khoản 4 Điều 59 của Luật Đầu tư công 2024, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chịu trách nhiệm sắp xếp thứ tự ưu tiên bố trí vốn theo quy định tại Điều 54 Luật Đầu tư công 2024.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều 36a Luật Đầu tư công 2024.