Đơn giá bồi thường đối với đồng hồ nước, điện kế, điện thoại để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất tại tỉnh Đồng Nai mới nhất 2024
Nội dung chính
Đơn giá bồi thường đối với đồng hồ nước, điện kế, điện thoại để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất tại tỉnh Đồng Nai mới nhất 2024
UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định 74/2024/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai bổ sung Quyết định 59/2024/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai về Đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, công trình xây dựng để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất; bán nhà ở cũ thuộc tài sản công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Cụ thể, căn cứ theo Điều 1 Quyết định 74/2024/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai bổ sung khoản 9 Điều 1 Quyết định 59/2024/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai bổ sung thêm Phụ lục IV về Đơn giá bồi thường công trình xây dựng.
Căn cứ theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định 74/2024/QĐ-UBND quy định về đơn giá bồi thường đối với đồng hồ nước, điện kế, điện thoại được thực hiện cụ thể như sau:
- Đồng hồ điện chính: 1.500.000 đồng/cái.
- Đồng hồ điện phụ: 750.000 đồng/cái.
- Đồng hồ nước chính: 3.600.000 đồng/cái.
- Đồng hồ nước phụ: 1.150.000 đồng/cái.
- Điện thoại bàn hữu tuyến thuê bao: 320.000 đồng/cái.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có hóa đơn, chứng từ chứng minh đã chi trả chi phí lắp đặt đồng hồ nước, điện kế, điện thoại với mức chi phí cao hơn so với mức bồi thường quy định như trên thì được bồi thường bằng mức chi phí đã chi trả thực tế trên cơ sở hóa đơn, chứng từ cung cấp.
+ Việc bồi thường chi phí lắp đặt truyền hình cáp, internet, cáp quang, các dịch vụ viễn thông được thực hiện theo giá trị được ghi trên hợp đồng lắp đặt thực tế.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân đóng góp để đầu tư, trang bị bình hạ thế, đường điện mà có hồ sơ, tài liệu chứng minh thì được bồi thường chi phí di chuyển tài sản theo mức đóng góp thực tế trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân không còn được thụ hưởng kết quả đóng góp này do phải di chuyển đến nơi ở mới.
Như vậy, đơn giá bồi thường đối với đồng hồ nước, điện kế, điện thoại được thực hiện theo như quy định nêu trên.
Đơn giá bồi thường đối với đồng hồ nước, điện kế, điện thoại tại tỉnh Đồng Nai mới nhất 2024 (Hình từ Internet)
Chi trả tiền bồi thường được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định việc chi trả tiền bồi thường được thực hiện cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
- Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường theo phương án bồi thường được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
+ Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản.
+ Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường.
Như vậy, việc chi trả tiền bồi thường được thực hiện theo như quy định cụ thể như trên.
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất?
Căn cứ theo Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, táiu định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
(1) Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
(2) Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
(3) Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.
(4) Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.
(5) Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.
(6) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
- Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
(7) Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.
Như vậy, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện dựa theo nguyên tắc như trên.
Quyết định 74/2024/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai có hiệu lực từ 04/12/2024