Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 mới nhất
Nội dung chính
Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 mới nhất
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện cho tặng cho quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; (trừ trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư)
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
- Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024;
- Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 Luật Đất đai 2024;
- Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2024.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi tặng cho quyền sử dụng đất
Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 mới nhất (Hình từ Internet)
Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực từ khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản cụ thể như sau:
Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Theo đó, hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Ngoài ra, tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024, tặng cho quyền sử dụng đất phải thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (ngày có biến động).
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng chứng thực và việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được đăng ký biến động theo quy định. Sau khi thực hiện xong thủ tục đăng ký biến động, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất sẽ có hiệu lực pháp luật.
Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước khi thửa đất chưa được cấp sổ đỏ được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định về trình tự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước khi thửa đất chưa được cấp sổ đỏ như sau:
(1) Trình tự thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước khi thửa đất chưa được cấp sổ đỏ
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tới Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất không phải nộp hồ sơ.
Bước 2: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã tổ chức thực hiện:
- Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất.
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật vào hồ hơ địa chính.
Bước 3: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định đối với phần diện tích còn lại của thửa đất (nếu có).
(2) Cách thức thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước khi thửa đất chưa được cấp sổ đỏ
- Nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Nộp thông qua dịch vụ bưu chính.
- Nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công.
(3) Thành phần, số lượng hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước khi thửa đất chưa được cấp sổ đỏ
- Thành phần hồ sơ: Văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
(4) Thời hạn giải quyết thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước khi thửa đất chưa được cấp sổ đỏ
Thời gian giải quyết đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất là không quá 10 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc.