Đối tượng nào được Nhà nước cho thuê đất có mặt nước là ao, hồ, đầm? Việc sử dụng loại đất đó do ai quyết định?

Đối tượng nào được Nhà nước cho thuê đất có mặt nước là ao, hồ, đầm? Việc sử dụng loại đất đó do ai quyết định và do ai quản lý?

Nội dung chính

    Đối tượng nào được Nhà nước cho thuê đất có mặt nước là ao, hồ, đầm?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm
    1. Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
    Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
    Việc sử dụng đất phải bảo đảm cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước.

    Như vậy, đất có mặt nước như ao, hồ, đầm được Nhà nước quản lý và sử dụng theo hai hình thức chính:

    (1) Giao đất cho cá nhân trong nước sử dụng cho nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp

    (2) Cho thuê đất có mặt nước là ao, hồ, đầm đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhằm thực hiện các dự án tương tự.

    Việc sử dụng loại đất này phải tuân thủ yêu cầu bảo vệ cảnh quan, môi trường và tài nguyên nước.

    Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

    Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm
    ...
    3. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để san lấp hoặc đào hồ, đầm tạo không gian thu, trữ nước, tạo cảnh quan thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

    Theo đó, các tổ chức, cá nhân và nhà đầu tư nước ngoài muốn được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất có mặt nước là ao, hồ, đầm để san lấp, đào hồ, đầm nhằm mục đích tạo không gian chứa nước và cảnh quan phải có sự cho phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tuân thủ quy định về đánh giá tác động môi trường để bảo vệ môi trường.

    Đối tượng nào được Nhà nước cho thuê đất có mặt nước là ao, hồ, đầm? Việc sử dụng loại đất đó do ai quyết định? (Ảnh từ Internet)Đối tượng nào được Nhà nước cho thuê đất có mặt nước là ao, hồ, đầm? Việc sử dụng loại đất đó do ai quyết định? (Ảnh từ Internet)

    Việc sử dụng đất có mặt nước là ao, hồ, đầm do ai quyết định?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm
    ...
    2. Đối với đất có mặt nước là hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    Như vậy, thẩm quyền quyết định việc sử dụng đất có mặt nước là hồ, đầm sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định nếu nằm trên địa bàn nhiều xã, phường, thị trấn.

    Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nếu nằm trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, hoặc thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm do ai quản lý?

    Căn cứ tại Điều 217 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
    1. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, bao gồm:
    a) Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
    b) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
    c) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
    d) Đất có mặt nước chuyên dùng;
    đ) Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    e) Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
    g) Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật này;
    h) Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;
    i) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
    k) Đất chưa sử dụng.
    2. Cơ quan, tổ chức của Nhà nước được giao quản lý quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm quản lý, bảo toàn diện tích đất được giao quản lý; việc sử dụng quỹ đất nêu trên thực hiện theo chế độ sử dụng đất tương ứng theo quy định của Luật này.

    Như vậy, căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024 thì đất có mặt nước là ao, hồ, đầm do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý.

    Bên cạnh đó, cơ quan, tổ chức của Nhà nước được giao quản lý quỹ đất có mặt nước là ao, hồ, đầm có trách nhiệm quản lý, bảo toàn diện tích đất được giao quản lý.

    Việc sử dụng quỹ đất thực hiện theo chế độ sử dụng đất tương ứng theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    51