Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế nào được gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2025?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế nào được gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2025?

Nội dung chính

    Doanh nghiệp có nhiều Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước được gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
    [...]
    4. Đối với tiền thuê đất
    Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2025 (số phải nộp kỳ thứ nhất năm 2025) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2025.
    Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
    [...]

    Như vậy, doanh nghiệp có nhiều Hợp đồng thuê đất trực tiếp của Nhà nước vẫn được gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất nếu đáp ứng điều kiện sau:

    - Doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn theo Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP (hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh được liệt kê tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP).

    - Việc gia hạn áp dụng đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp kỳ thứ nhất năm 2025 theo từng Hợp đồng thuê đất.

    - Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31/5/2025.

    Quy định này được áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp có nhiều Quyết định hoặc nhiều Hợp đồng thuê đất trực tiếp của Nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau.

    Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế nào được gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2025?

    Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế nào được gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2025? (Hình từ Internet)

    Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế nào được gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2025?

    Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh được gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất năm 2025 nếu thuộc các ngành kinh tế sau:

    (1) Nhóm ngành dịch vụ chính

    - Vận tải kho bãi;

    - Dịch vụ lưu trú và ăn uống;

    - Giáo dục và đào tạo;

    - Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội;

    - Hoạt động kinh doanh bất động sản.

    (2) Nhóm ngành dịch vụ du lịch và hỗ trợ

    - Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm;

    - Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch;

    - Các dịch vụ hỗ trợ, quảng bá và tổ chức tour du lịch.

    (3) Nhóm ngành văn hóa - nghệ thuật - giải trí

    - Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí;

    - Hoạt động thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác;

    - Hoạt động thể thao, vui chơi giải trí;

    - Hoạt động chiếu phim.

    (4) Nhóm ngành thông tin và công nghệ

    - Hoạt động phát thanh, truyền hình;

    - Lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính;

    - Hoạt động dịch vụ thông tin.

    (5) Nhóm ngành hỗ trợ khai khoáng

    - Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.

    Danh mục ngành kinh tế này được xác định theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam; nguyên tắc phân cấp ngành từ cấp 1 đến cấp 5 được áp dụng để xác định phạm vi ngành được gia hạn.

    Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại về việc nộp tiền thuê đất đúng không?

    Căn cứ khoản 5 Điều 48 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 48. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
    1. Ban hành mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, mức tỷ lệ (%) thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức tỷ lệ (%) thu đối với đất có mặt nước và quyết định giá đất cụ thể theo thẩm quyền làm căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
    2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương khẩn trương hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai đối với người sử dụng đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
    3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
    4. Chỉ đạo kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai và thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như người nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong quá trình sử dụng đất của người sử dụng đất và thông báo cho cơ quan thuế để truy thu (hoàn trả) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất, thuê đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong quá trình sử dụng đất.
    5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
    [...]

    Như vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại về việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

    saved-content
    unsaved-content
    1