Doanh nghiệp bị ấn định thuế trong những trường hợp nào?

Cho tôi hỏi ấn định thuế là gì và doanh nghiệp bị ấn định thuế trong những trường hợp nào?

Nội dung chính

    Ấn định thuế là gì?

    Theo khoản 1 Điều 48 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về ấn định thuế như sau:

    Ấn định thuế

    1. Ấn định thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này là việc cơ quan hải quan thực hiện quyền hạn xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người nộp thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này.

    ...

    Theo đó, có thể hiểu ấn định thuế là việc cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp cho người nộp thuế thay vì để họ tự chủ động khai thuế, nộp thuế theo quy định.

    Việc ấn định thuế cần tuân thủ theo những nguyên tắc sau:

    - Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế.

    - Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp.

    Doanh nghiệp bị ấn định thuế trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Doanh nghiệp bị ấn định thuế trong những trường hợp nào?

    Hiện nay doanh nghiệp bị ấn định thuế đối với 02 trường hợp là: khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế theo Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019 và ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể là:

    [1] Đối với trường hợp doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế (Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019)

    - Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;

    - Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

    - Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;

    - Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;

    - Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;

    - Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;

    - Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;

    - Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;

    - Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

    [2] Đối với trường hợp ấn định thuế với hàng hóa xuất nhập khẩu (Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019)

    - Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;

    - Quá thời hạn quy định mà người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài việc cung cấp hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan đến việc xác định chính xác số tiền thuế phải nộp theo quy định;

    - Người khai thuế không chứng minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan;

    - Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

    - Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;

    - Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp;

    - Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp;

    - Trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật.

    Căn cứ ấn định thuế doanh nghiệp là gì?

    Theo khoản 4 Điều 48 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về ấn định thuế như sau:

    Ấn định thuế

    ...

    4. Căn cứ để cơ quan hải quan ấn định thuế là số lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hoá, mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; tỷ giá tính thuế; phương pháp tính thuế theo quy định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế, Điều 35 Nghị định 83/2013/NĐ-CP và quy định tại mục 5 Chương II Thông tư này.

    ...

    Theo đó, căn cứ để doanh nghiệp bị ấn định thuế là:

    - Số lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hoá, mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu;

    - Tỷ giá tính thuế;

    - Phương pháp tính thuế theo quy định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác 

    Trân trọng!

    22