Đo đạc lập bản đồ địa chính có phải là nội dung quản lý nhà nước về đất đai hay không? Hồ sơ địa chính được lập bao gồm những gì?
Nội dung chính
Bản đồ địa chính là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2024 có giải thích bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Có thể hiểu bản đồ địa chính là một loại bản đồ chuyên dụng, thể hiện ranh giới, vị trí và thông tin liên quan đến quyền sở hữu đất đai trong một khu vực nhất định. Bản đồ này thường được sử dụng trong quản lý đất đai, quy hoạch đô thị và các hoạt động liên quan đến bất động sản.
Đo đạc lập bản đồ địa chính có phải là nội dung quản lý nhà nước về đất đai hay không? Hồ sơ địa chính được lập bao gồm những gì? (Hình từ Internet)
Đo đạc lập bản đồ địa chính có phải là nội dung quản lý nhà nước về đất đai hay không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 20 Luật Đất đai 2024 quy định:
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
...
4. Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.
...
Theo quy định về nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì đo đạc lập bản đồ địa chính là nội dung thuộc 18 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Hồ sơ địa chính được lập bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 129 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tình trạng pháp lý của thửa đất và tài sản gắn liền với đất, phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.
2. Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số, bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Bản đồ địa chính;
b) Sổ mục kê đất đai;
c) Sổ địa chính;
d) Bản sao các loại giấy chứng nhận bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo đó, Lập hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu quan trọng thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất bao gồm người quản lý, người sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, và tình trạng pháp lý của thửa đất.
Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số thì bao gồm các thành phần như bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, và bản sao các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, hồ sơ địa chính phản ánh đầy đủ tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn, góp phần vào việc quản lý đất đai hiệu quả.
Việc đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết theo đơn vị hành chính cấp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2024 quy định việc đo đạc lập bản đồ địa chính như sau:
Đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Bản đồ địa chính là cơ sở để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Việc đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính cấp xã; nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã thì được lập theo đơn vị hành chính cấp huyện.
...
Như vậy, việc đo đạc và lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính cấp xã. Đối với những khu vực chưa thành lập đơn vị hành chính cấp xã, bản đồ sẽ được lập theo đơn vị hành chính cấp huyện.
Bản đồ địa chính không chỉ là công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai mà còn là nền tảng để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên đất.