Đinh Tiên Hoàng lên ngôi vua đặt tên nước là gì?
Nội dung chính
Đinh Tiên Hoàng lên ngôi vua đặt tên nước là gì?
Sau khi lên ngôi, Đinh Tiên Hoàng, tên thật là Đinh Bộ Lĩnh, đã đặt tên nước là Đại Cồ Việt vào năm 968. Đây là một sự kiện quan trọng trong lịch sử Việt Nam, đánh dấu sự hình thành của một quốc gia độc lập và thống nhất sau nhiều năm chiến tranh và phân tranh giữa các thế lực phong kiến.
Theo đó, trước khi Đinh Tiên Hoàng lên ngôi, đất nước Việt Nam đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh và phân tranh giữa các lãnh chúa, dẫn đến tình trạng hỗn loạn và chia rẽ.
Đinh Bộ Lĩnh, một người có tài năng quân sự và chính trị xuất sắc, đã thống nhất các lãnh thổ và đánh bại các thế lực đối kháng, từ đó tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự hình thành của một quốc gia thống nhất.
Ý nghĩa của tên gọi "Đại Cồ Việt"
"Đại": Có nghĩa là "lớn", thể hiện sự tự hào về một quốc gia mạnh mẽ và hùng cường.
"Cồ Việt": Là tên gọi cổ của người Việt, thể hiện bản sắc dân tộc và sự kết nối với lịch sử văn hóa của dân tộc Việt Nam.
Tên gọi "Đại Cồ Việt" không chỉ đơn thuần là một tên gọi địa lý mà còn mang trong mình ý nghĩa sâu sắc về sự đoàn kết, khát vọng tự do và độc lập của dân tộc. Nó thể hiện quyết tâm của Đinh Tiên Hoàng trong việc xây dựng một quốc gia vững mạnh, có thể tự đứng vững trước các thế lực bên ngoài.
Việc Đinh Tiên Hoàng đặt tên nước là "Đại Cồ Việt" không chỉ là một quyết định mang tính chất hành chính mà còn là một biểu tượng cho khát vọng độc lập và tự chủ của dân tộc Việt Nam.
Tên gọi này đã trở thành một phần quan trọng trong lịch sử và văn hóa dân tộc, thể hiện sự tự hào và lòng yêu nước của người Việt Nam qua các thế hệ. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của quốc gia Việt Nam.
Đinh Tiên Hoàng lên ngôi vua đặt tên nước là gì? (hình từ internet)
Môn lịch sử trong chương trình giáo dục phổ thông có đặc điểm gì?
Theo Mục I Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Lịch sử được ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BGDĐT thì đặc điểm của môn lịch sử trong chương trình giáo dục phổ thông là:
Lịch sử là môn học thuộc nhóm Khoa học xã hội, gồm 2 phần: phần bắt buộc đối với tất cả học sinh và phần lựa chọn cho học sinh chọn môn Lịch sử theo định hướng nghề nghiệp ở cấp trung học phổ thông.
Môn Lịch sử có sứ mệnh giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực lịch sử, thành phần của năng lực khoa học đồng thời góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được xác định trong Chương trình tổng thể.
Môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại.
Môn Lịch sử hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại.
Môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của sử học trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử, văn hóa dân tộc và nhân loại; góp phần định hướng cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp
Chương trình môn Lịch sử hệ thống hóa, củng cố kiến thức thông sử ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn các kiến thức lịch sử cốt lõi thông qua các chủ đề, chuyên đề học tập về lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam. Phương pháp dạy học môn Lịch sử dựa trên nền tảng những nguyên tắc cơ bản của sử học và phương pháp giáo dục hiện đại.