Định mức chế độ hỗ trợ làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quy định ra sao?

Định mức chế độ hỗ trợ làm việc vào ban đêm và làm thêm giờ cho thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào? Có tiêu chí nào cần lưu ý không?

Nội dung chính

    Định mức chế độ hỗ trợ làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quy định ra sao?

    Theo quy định tại Khoản 8 Điều 8 Thông tư 07/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:

    - Thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải làm việc ban đêm hoặc làm thêm giờ được bố trí nghỉ bù; trường hợp không thể bố trí nghỉ bù được thì Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài duyệt hỗ trợ làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV- BTC ngày 5 tháng 01 năm 2005 của liên tịch Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, cụ thể như sau:

    Tiền hỗ trợ làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ = SHP đang hưởng x số giờ làm thêm x 150% (hoặc 200%, 300%)

    22 ngày x 8 giờ

    Trong đó: Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ, tết của Việt Nam.

    Thời gian làm việc ban đêm, làm thêm giờ khống chế theo quy định của Luật Lao động hiện hành.

    Không hỗ trợ làm việc vào ban đêm, thêm giờ đối với cán bộ cơ yếu làm công tác chuyên môn.

    - Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền hỗ trợ làm thêm giờ gồm: Giấy báo làm thêm giờ có kê khai thời gian, tổng số giờ, nội dung công việc làm thêm của cá nhân; bảng thanh toán tiền làm thêm giờ được Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.

    Trên đây là nội dung hỗ trợ về định mức chế độ hỗ trợ làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với thành viên Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

     

    15