Định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên giai đoạn 2021 2030

Định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên giai đoạn 2021 2030

Nội dung chính

    Định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên giai đoạn 2021 2030

    Ngày 05/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025 về việc điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050.

    Căn cứ điểm b Mục 1 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025 có nêu về định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 20250 như sau:

    Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 9,5 - 10,0%/năm giai đoạn 2026 - 2030.

    Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, công nghiệp sạch; đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, năng lượng tái tạo. Phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao với quy mô phù hợp; nâng cao hiệu quả phát triển cây công nghiệp, mở rộng diện tích cây ăn quả, dược liệu, rau, hoa. Phát triển các trung tâm du lịch lớn gắn với tiềm năng đặc thù của mỗi khu vực, hình thành các tuyến du lịch kết nối chuỗi không gian núi - rừng - biển và không gian văn hóa - di sản. Chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

    Tại khu vực duyên hải đẩy mạnh kinh tế biển, phát triển mạnh công nghiệp cơ khí chế tạo, luyện kim, lọc hóa dầu, năng lượng; cảng biển, cảng hàng không và dịch vụ logistics; du lịch biển, đảo; nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Phát triển nhanh các ngành công nghiệp mới, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ số. Phát triển chuỗi đô thị ven biển gắn với phát triển các trung tâm du lịch biển, trung tâm tài chính, các khu kinh tế, khu thương mại tự do, khu công nghiệp.

    Đối với khu vực trung du, miền núi và cao nguyên, đặc biệt quan tâm bảo vệ rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước. Phát triển kinh tế lâm nghiệp, nâng cao đời sống của người làm nghề rừng. Phát triển bền vững công nghiệp khai thác bô-xit, chế biến alumin, sản xuất nhôm. Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa gắn với bảo tồn, phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên. Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, thúc đẩy hoạt động thương mại, đầu tư.

    Phát triển hành lang kinh tế kết nối khu vực Tây Nguyên - Đông Nam Bộ, các hành lang Đông - Tây. Hình thành, phát triển các hành lang kinh tế Đông - Tây tại các tỉnh nhằm tạo trục kết nối liên thông, khai thác hiệu quả không gian phát triển mới sau sáp nhập. Xây dựng mạng lưới đường bộ cao tốc và nâng cấp mạng lưới giao thông nội vùng; các tuyến đường kết nối các đô thị quan trọng tại các tỉnh sau sáp nhập; các tuyến đường nối với các địa phương vùng Đông Nam Bộ, khu vực Nam Lào và Đông Bắc Campuchia. Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt qua địa bàn Tây Nguyên.

    Định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên giai đoạn 2021 2030

    Định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên giai đoạn 2021 2030 (Hình từ Internet)

    Diện tích và dân số của các tỉnh thành vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên sau sáp nhập

    Theo Nghị quyết 202/2025/QH15 thì diện tích, quy mô dân số của các tỉnh thành vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên sau sáp nhập được quy định như sau: 

    TT

    Tên tỉnh, thành

    Diện tích

    (Km2)

    Dân số

    (người)

    1

    Đà Nẵng

    11.859,59 

    3.065.628 

    2

    Quảng Ngãi

    14.832,55

    2.161.755

    3

    Gia Lai

    21.576,53

    3.583.693

    4

    Đắk Lắk

    18.096,40

    3.346.853

    5

    Khánh Hòa

    8.555,86

    2.243.554

    6

    Lâm Đồng

    24.233,07

    3.872.999 

    Danh sách các tỉnh thành vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên sau sáp nhập tỉnh 2025

    Căn cứ theo tiểu mục 1 Mục 2 Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025 quy định về phân vùng kinh tế - xã hội, định hướng phát triển và liên kết vùng như sau:

    II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN KINH TẾ - XÃ HỘI
    1. Phân vùng kinh tế - xã hội, định hướng phát triển và liên kết vùng
    a) Phân vùng kinh tế - xã hội
    Tổ chức không gian phát triển đất nước thành 06 vùng kinh tế - xã hội; xây dựng mô hình tổ chức, cơ chế điều phối vùng để thực hiện liên kết nội vùng và thúc đẩy liên kết giữa các vùng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
    [...]
    - Vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên gồm 6 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk, Khánh Hòa, Lâm Đồng;
    [...]

    Như vậy, danh sách 6 tỉnh thành vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên sau sáp nhập tỉnh 2025 bao gồm: 

    - Thành phố Đà Nẵng (thành phố Đà Nẵng + tỉnh Quảng Nam) có diện tích tự nhiên là 11.859,59 km2, quy mô dân số là 3.065.628 người.

    - Tỉnh Quảng Ngãi (tỉnh Kon Tum + tỉnh Quảng Ngãi) có diện tích tự nhiên là 14.832,55 km2, quy mô dân số là 2.161.755 người.

    - Tỉnh Gia Lai (tỉnh Bình Định + tỉnh Gia Lai) có diện tích tự nhiên là 21.576,53 km2, quy mô dân số là 3.583.693 người.

    - Tỉnh Đắk Lắk (tỉnh Phú Yên + tỉnh Đắk Lắk) có diện tích tự nhiên là 18.096,40 km2, quy mô dân số là 3.346.853 người.

    - Tỉnh Khánh Hòa (tỉnh Ninh Thuận + tỉnh Khánh Hòa) có diện tích tự nhiên là 8.555,86 km2, quy mô dân số là 2.243.554 người.

    - Tỉnh Lâm Đồng (tỉnh Đắk Nông + tỉnh Bình Thuận + tỉnh Lâm Đồng) có diện tích tự nhiên là 24.233,07 km2, quy mô dân số là 3.872.999 người.

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    1