Điều kiện về nhà ở để hộ gia đình nghèo, cận nghèo thuê mua nhà ở xã hội là gì?
Nội dung chính
Điều kiện về nhà ở để hộ gia đình nghèo, cận nghèo thuê mua nhà ở xã hội là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định hỗ trợ giải quyết cho thuê mua nhà ở xã hội cho đối tượng là hộ gia đình nghèo, cận nghèo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023.
Căn cứ Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định hộ gia đình nghèo, cận nghèo thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng một trong hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Chưa có nhà ở
+ Người đứng đơn và vợ/chồng (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội.
+ Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện có trách nhiệm xác nhận trong 07 ngày kể từ khi nhận đơn đề nghị.
- Trường hợp 2: Có nhà ở nhưng diện tích quá chật
+ Hộ gia đình có nhà ở thuộc sở hữu nhưng diện tích bình quân dưới 15 m² sàn/người.
+ Việc xác định tính trên số nhân khẩu thường trú (người đứng đơn, vợ/chồng, cha mẹ, con).
+ Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trong 07 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị.
Căn cứ Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 quy định hộ gia đình nghèo, cận nghèo thuê mua nhà ở xã hội thuộc địa phương sáp nhập, sắp xếp lại cụ thể:
- Xác định điều kiện về nhà ở dựa trên địa giới hành chính của tỉnh/thành phố trước thời điểm sắp xếp lại.
- Trường hợp người thuộc đối tượng chính sách có nơi làm việc cách xa nơi ở thì điều kiện để thuê mua nhà ở xã hội là:
+ Chưa được mua, thuê mua nhà ở xã hội;
+ Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình; hoặc
+ Có nhà ở thuộc sở hữu nhưng cách xa nơi làm việc.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chí "cách xa nơi làm việc" để áp dụng.
Điều kiện về nhà ở để hộ gia đình nghèo, cận nghèo thuê mua nhà ở xã hội là gì? (Hình từ Internet)
Mức vốn vay để thuê mua nhà ở xã hội là bao nhiêu?
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 48. Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội;
c) Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;
d) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên.
[...]
3. Mức vốn vay:
a) Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà;
b) Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
[...]
Theo đó, đối với trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội đó.
Tuy nhiên, để được vay vốn ưu đãi để thuê mua nhà ở xã hội thì các đối tượng cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Có Giấy đề nghị vay vốn để thuê mua nhà ở xã hội;
- Có Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định 100/2024/NĐ-CP và của pháp luật về nhà ở;
- Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên.
Cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 64. Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định;
c) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
[...]
Như vậy, hành vi cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định sẽ bị phạt tiền tối thiểu từ 40 triệu đồng đến tối đa là 60 triệu đồng theo như quy định trên.
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức còn đối với cá nhân thì bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.