Điều kiện về nhà ở để được hỗ trợ về nhà ở xã hội khi đã có nhà nhưng ở xa nơi làm việc tại Hải Phòng

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Điều kiện về nhà ở để được hỗ trợ về nhà ở xã hội khi đã có nhà nhưng ở xa nơi làm việc tại Hải Phòng. Loại nhà và diện tích tiêu chuẩn của nhà ở xã hội như thế nào?

Nội dung chính

    Điều kiện về nhà ở để được hỗ trợ về nhà ở xã hội khi đã có nhà nhưng ở xa nơi làm việc tại Hải Phòng

    Căn cứ Điều 2 Quy định chi tiết về trường hợp người đã có nhà nhưng ở xa nơi làm việc tại Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định 133/2025/QĐ-UBND thành phố Hải Phòng quy định điều kiện về nhà ở để được hỗ trợ về nhà ở xã hội khi đã có nhà nhưng ở xa nơi làm việc tại Hải Phòng như sau:

    (1) Các trường hợp đối tượng đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

    - Nhà ở nằm ngoài địa giới hành chính cấp xã của nơi làm việc (thời gian làm việc liên tục tối thiểu 12 tháng).

    - Nhà ở nằm ngoài địa giới hành chính cấp xã nơi có dự án nhà ở xã hội đăng ký mua, thuê mua.

    - Vợ hoặc chồng của đối tượng nêu trên (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại địa bàn cấp xã nơi có dự án nhà ở xã hội và nơi làm việc.

    (2) Việc xác định đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điều 2 Quyết định này thực hiện tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Lưu ý: Quyết định 133/2025/QĐ-UBND có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2025.

    Điều kiện về nhà ở để được hỗ trợ về nhà ở xã hội khi đã có nhà nhưng ở xa nơi làm việc tại Hải Phòng

    Điều kiện về nhà ở để được hỗ trợ về nhà ở xã hội khi đã có nhà nhưng ở xa nơi làm việc tại Hải Phòng (Hình từ Internet)

    Nguồn vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội mới nhất là gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 115 Luật Nhà ở 2023 quy định về các nguồn vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã hội như sau:

    (1) Vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

    (2) Vốn huy động thông qua góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, cá nhân;

    (3) Vốn của đối tượng thuộc trường hợp được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;

    (4) Nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách nhà ở xã hội:

    - Vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

    - Vốn từ công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn huy động từ Quỹ phát triển đất, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách khác theo quy định của pháp luật.

    (5) Vốn do Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội; vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội hoặc vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;

    (6) Nguồn tài chính công đoàn để thực hiện dự án quy định tại khoản 4 Điều 80 Luật Nhà ở 2023

    (7) Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam;

    (8) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;

    (9) Nguồn vốn hợp pháp khác.

    Loại nhà và diện tích tiêu chuẩn của nhà ở xã hội như thế nào?

    Căn cứ Điều 82 Luật Nhà ở 2023 về loại nhà và diện tích tiêu chuẩn của nhà ở xã hội như sau:

    - Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;

    - Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

    - Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

    - Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    saved-content
    unsaved-content
    1