Điều kiện được thuê nhà ở công vụ là gì? Đất để xây dựng nhà ở công vụ được quy định thế nào?
Nội dung chính
Điều kiện được thuê nhà ở công vụ là gì?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định điều kiện được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
(1) Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải đang trong thời gian đảm nhận chức vụ. Điều kiện này nhấn mạnh rằng các cá nhân đang đảm nhận chức vụ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 chỉ được thuê nhà ở công vụ trong thời gian họ đang giữ chức vụ. Điều này có nghĩa là quyền thuê nhà ở công vụ sẽ chấm dứt khi họ không còn giữ chức vụ đó. Đây là một biện pháp nhằm đảm bảo rằng nhà ở công vụ được sử dụng đúng mục đích và dành cho những người thực sự cần thiết trong suốt thời gian họ đảm nhận các chức vụ quan trọng.
(2) Đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái công tác và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng thuê nhà ở công vụ;
- Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 20 m2 sàn/người.
Đối tượng này bao gồm các cá nhân được điều động, luân chuyển, hoặc biệt phái công tác và phải chứng minh rằng họ thuộc diện được thuê nhà ở công vụ. Họ cũng phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở nhưng với diện tích bình quân dưới 20 m²/người. Điều này nhằm hỗ trợ các cá nhân trong quá trình công tác xa nhà, đảm bảo họ có chỗ ở ổn định, phù hợp với tình hình thực tế của mình, và thúc đẩy họ hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác.
(3) Đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái công tác và giấy tờ chứng minh đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng; người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
- Đáp ứng điều kiện về nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 Nghị định 95/2024/NĐ-CP;
- Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Đối tượng này bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân công an, công chức quốc phòng, và những người khác trong lực lượng vũ trang nhân dân. Họ phải có quyết định điều động hoặc luân chuyển và đáp ứng điều kiện khó khăn về nhà ở. Quy định này cho phép những cá nhân này được thuê nhà ở công vụ nếu họ không thuộc diện phải ở trong doanh trại. Điều này giúp họ có sự lựa chọn linh hoạt hơn về nơi ở, đồng thời vẫn đảm bảo họ có môi trường sống phù hợp để thực hiện nhiệm vụ của mình.
(4) Đối với đối tượng quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái hoặc cử đến công tác tại các khu vực theo quy định tại điểm c hoặc điểm đ khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023;
- Đáp ứng điều kiện khó khăn về nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 Nghị định 95/2024/NĐ-CP; trường hợp cử đến công tác tại khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du thì phải ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi ở của mình đến nơi công tác từ 30 km trở lên.
Trường hợp đến công tác tại khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định khoảng cách cho phù hợp với tình hình thực tế của từng khu vực nhưng phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác tối thiểu là 10 km.
Đối tượng này là những người được cử đến công tác tại các khu vực đặc biệt, bao gồm vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, biên giới, hải đảo. Họ phải đáp ứng điều kiện khó khăn về nhà ở và khoảng cách từ nơi ở đến nơi công tác phải đủ xa (từ 30 km trở lên hoặc 10 km tùy khu vực). Quy định này nhằm hỗ trợ những người làm việc trong điều kiện khó khăn, đảm bảo họ có nơi ở gần nơi làm việc, giúp họ thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn trong những khu vực đặc thù này.
(5) Đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
- Có quyết định giao làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của pháp luật khoa học công nghệ;
- Có quyết định công nhận là nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia theo quy định của pháp luật;
- Đáp ứng điều kiện khó khăn về nhà ở theo quy định tại điểm khoản 2 Điều 30 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
Đối tượng này bao gồm những người được giao làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng hoặc được công nhận là nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia. Họ phải có điều kiện khó khăn về nhà ở. Việc cho phép những cá nhân này thuê nhà ở công vụ không chỉ hỗ trợ họ về mặt sinh hoạt mà còn là cách Nhà nước ghi nhận và tạo điều kiện tốt nhất để họ tiếp tục cống hiến cho đất nước.
Điều kiện được thuê nhà ở công vụ là gì? Đất để xây dựng nhà ở công vụ được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Đất để xây dựng nhà ở công vụ được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 40 Luật Nhà ở 2023 quy định về đất để xây dựng nhà ở công vụ như sau:
(1) Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
(2) Đối với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại (3). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
(3) Đối với nhà ở công vụ cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật này thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhu cầu xây dựng nhà ở công vụ xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
(4) Đối với nhà ở công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch theo quy định của pháp luật.
(5) Nhà nước không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 40 Luật Nhà ở 2023.
Như vậy, việc bố trí và sử dụng đất cho mục đích xây dựng nhà ở công vụ được quản lý chặt chẽ và được phân cấp rõ ràng giữa các cơ quan trung ương và địa phương.
Diện tích đất dành cho xây dựng nhà ở công vụ phải được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt, và trách nhiệm này thuộc về các cơ quan quản lý như Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đặc biệt, nhà nước không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ, điều này thể hiện sự ưu tiên và hỗ trợ của nhà nước đối với việc cung cấp nhà ở cho các cán bộ, nhân viên công vụ, đảm bảo điều kiện làm việc và sinh hoạt thuận lợi cho các đối tượng này.
Nguyên tắc thiết kế, xây dựng nhà ở công vụ và việc bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg quy định nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng đồng bộ với các công trình hạ tầng, đảm bảo các tiêu chí về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và các tiêu chí khác theo quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng quy định, bao gồm:
- Biệt thự cao không quá 04 tầng, có diện tích đất xây dựng từ 300 m2 đến 500 m2 (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg), có khuôn viên sân, vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, đảm bảo hệ thống an ninh, bảo vệ theo quy định;
- Nhà ở liền kề cao không quá 04 tầng, có diện tích đất xây dựng từ 60 m2 đến 250 m2, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
- Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 45 m2 đến 160 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia;
- Nhà ở liền kề cấp IV có diện tích sử dụng từ 24 m2 đến 60 m2, được xây dựng theo kiểu nhà 01 tầng có nhiều căn nhà sát nhau, từng căn nhà có công trình phụ khép kín. Diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2/căn nhà.