Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Điều kiện được thuê nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng là gì? Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng như thế nào?

Nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng là gì? Điều kiện được thuê nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng là gì? Ai được thuê nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng? Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng như thế nào?

Nội dung chính

    Nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng là gì?

    Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 68/2017/TT-BQP có quy định nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng là nhà ở kiểu căn hộ (căn nhà) khép kín, dùng để bố trí cho cán bộ, nhân viên đủ điều kiện được thuê ở trong thời gian đảm nhiệm công tác; là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý sử dụng.

    Điều kiện được thuê nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng là gì?

    Tại điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư 68/2017/TT-BQP có quy định điều kiện được thuê nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng bao gồm:

    (1) Có nhu cầu thuê nhà ở công vụ;

    (2) Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của cấp có thẩm quyền;

    (3) Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người;

    (4) Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của quân đội theo quy định của cấp có thẩm quyền.

    Điều kiện được thuê nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng là gì? Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng như thế nào? (Hình Internet)

    Ai được thuê nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng?

    Tại điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư 68/2017/TT-BQP có quy định như sau:

    Đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ
    1. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
    a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ: Cán bộ, nhân viên theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này hiện đang công tác có đủ điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
    ...

    Như vậy, những Cán bộ, nhân viên sau đây được thuê nhà ở công vụ khi đang công tác và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng:

    (1) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ được điều động, luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng;

    (2) Người làm việc trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý (sau đây viết gọn là cán bộ, nhân viên).

    Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng như thế nào?

    Tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 68/2017/TT-BQP có quy định Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng như sau:

    (1) Hồ sơ đề nghị thuê nhà ở công vụ, gồm:

    Đơn đề nghị của người thuê nhà ở công vụ có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp người thuê về thực trạng nhà ở thực hiện theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 68/2017/TT-BQP;

    Bản sao quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác có xác nhận của cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý;

    Danh sách đăng ký thân nhân (vợ hoặc chồng; con; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng) của người thuê nhà ở công vụ;

    (2) Trình tự thực hiện

    Người được thuê nhà ở công vụ nếu có nhu cầu thuê nhà ở công vụ lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp đến cấp ủy đơn vị quản lý trực tiếp;

    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ, kiểm tra tính pháp lý nếu đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ và có văn bản gửi Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở cơ quan, đơn vị (qua cơ quan Cán bộ) theo quy định; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, phải hướng dẫn cho đối tượng được thuê để hoàn thiện;

    Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị đang quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ. Căn cứ quỹ nhà ở công vụ, cơ quan Cán bộ có trách nhiệm tổng hợp và thẩm định về đối tượng, điều kiện và tính điểm, lập danh sách người đủ điều kiện, tiêu chuẩn, sắp xếp cán bộ, nhân viên vào các căn hộ theo tiêu chuẩn thông qua Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở cơ quan, đơn vị, báo cáo cấp ủy (thường vụ) xem xét, quyết nghị, trình chỉ huy đơn vị ký quyết định bố trí cho cán bộ, nhân viên thuê nhà ở công vụ;

    Sau khi có quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có văn bản (kèm theo danh sách cán bộ, nhân viên được bố trí thuê nhà ở công vụ) gửi đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trực tiếp ký kết hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà. Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ thuê nhà và người được thuê nhà ở công vụ (mỗi nơi 01 bản) để phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ;

    Trường hợp hết hợp đồng, người thuê nhà ở công vụ còn nhu cầu và đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ phải có đơn đề nghị gửi để Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp người thuê nhà ở công vụ không đủ điều kiện hoặc đơn vị chưa bố trí được thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét quyết định phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

    17