Điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi tại tỉnh Lào Cai từ 15/08/2025 là gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi tại tỉnh Lào Cai là gì? Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện thế nào?

Mua bán Đất tại Lào Cai

Xem thêm Mua bán Đất tại Lào Cai

Nội dung chính

    Điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi tại tỉnh Lào Cai từ 15/08/2025 là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 18/2025/QĐ-UBND tỉnh Lào Cai quy định vè điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi tại tỉnh Lào Cai từ 15/08/2025 như sau:

    Điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi phải đảm bảo các điều kiện sau:

    - Trên địa bàn xã, phường có quỹ đất, quỹ nhà để bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi được xác định trong kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

    - Hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất;

    - Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác hoặc bằng nhà ở trong cùng một dự án.

    - Tỷ lệ, diện tích đất thu hồi đối với đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác: Tỷ lệ thu hồi đất từ 70% trở lên của tổng diện tích đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân đang quản lý sử dụng trên địa bàn nơi thu hồi đất và diện tích thu hồi đất từ 1.500,0 m2trở lên đối với phường;

    + Tỷ lệ thu hồi đất từ 70% trở lên của tổng diện tích đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân đang quản lý sử dụng trên địa bàn nơi thu hồi đất và diện tích thu hồi đất từ 3.000,0 m2trở lên đối với xã;

    - Tỷ lệ, diện tích đất thu hồi đối với đất lâm nghiệp: Tỷ lệ thu hồi đất từ 70% trở lên của tổng diện tích đất nông nghiệp hộ gia đình đang quản lý sử dụng trên địa bàn nơi thu hồi đất và diện tích thu hồi đất từ 10.000,0 m2trở lên đối với phường; Tỷ lệ thu hồi đất từ 70% trở lên của tổng diện tích đất nông nghiệp hộ gia đình đang quản lý sử dụng trên địa bàn nơi thu hồi đất và diện tích thu hồi đất từ 20.000,0 m2 trở lên đối với xã;

    - Tỷ lệ, diện tích đất thu hồi đối với đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi hết diện tích đất;

    - Tỷ lệ, diện tích đất thu hồi đối với đất ở: Diện tích thu hồi từ 400,0 (bốn trăm) m2 trở lên và không đề nghị bố trí tái định cư, không đề nghị hỗ trợ tự lo chỗ ở;

    - Người sử dụng đất bị thu hồi đất nhiều lần trong một dự án hoặc nhiều dự án khác nhau, thời gian thu hồi không quá 24 (hai tư) tháng, tính từ thời điểm có quyết định thu hồi đất lần đầu, thì diện tích để xem xét điều kiện được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở là tổng diện tích của các quyết định thu hồi đất.

    >>> Xem thêm: Quy định ban hành kèm theo Quyết định 18/2025/QĐ-UBND tỉnh Lào Cai

    Điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi tại tỉnh Lào Cai từ 15/08/2025 là gì?

    Điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi tại tỉnh Lào Cai từ 15/08/2025 là gì? (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền quyết định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi từ 01/7/2025?

    Căn cứ theo điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025:

    Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
    [...]
    4. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cụ thể như sau:
    [...]
    c) Quyết định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP;
    [...]

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP

    Điều 9. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
    [...]
    2. Thẩm quyền quyết định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
    [...]

    Theo quy định trên, thẩm quyền quyết định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

    Đồng thời, thẩm quyền quyết định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện

    Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện thế nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024, việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:

    - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;

    - Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

    Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    saved-content
    unsaved-content
    1