Điều kiện bổ sung tên vợ hoặc chồng vào sổ hồng?

Điều kiện bổ sung tên vợ hoặc chồng vào sổ hồng? Bổ sung tên vợ hoặc chồng vào sổ hồng thuộc trường hợp được cấp đổi sổ hồng

Nội dung chính

    Điều kiện bổ sung tên vợ hoặc chồng vào sổ hồng?

    Theo quy định tại Khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 nêu rõ, sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất). Quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung vợ chồng thì phải ghi cả họ và tên vợ, chồng vào sổ hồng trừ trường hợp hai người có thỏa thuận ghi tên vợ hoặc chồng để đứng tên đại diện.

    Để bổ sung tên vợ hoặc chồng vào sổ hồng thì cần phải đáp ứng điều kiện tại Điều 135 Luật Đất đai 2024:

    - Sổ hồng hiện tại chỉ có tên vợ/chồng.

    - Đất đai, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ/chồng theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    - Vợ/chồng có nhu cầu muốn bổ sung tên của mình vào sổ hồng đang đứng tên của một trong hai người.

    Sau khi đáp ứng các điều kiện này, vợ chồng cần phải thực hiện thủ tục cấp đổi sổ hồng có đầy đủ tên của cả hai vợ chồng.

    Điều kiện bổ sung tên vợ hoặc chồng vào sổ hồng? (Hình từ Internet)

    Bổ sung tên vợ hoặc chồng vào sổ hồng thuộc trường hợp được cấp đổi sổ hồng

    Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong đó có trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

    Trình tự thủ tục Cấp đổi sổ hồng để bổ sung tên vợ hoặc chồng vào Sổ hồng

    Trình tự thủ tục cấp đổi sổ hồng để bổ sung tên vợ hoặc chồng vào sổ hồng được thực hiện theo thủ tục số 29 Mục B Phần II ban hành kèm theo Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể:

    (1) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    (2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:

    - Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.

    - Trường hợp Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    (3) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

    - Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

    Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân.

    - Chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.

    (4) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không tiếp tục thực hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật dân sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực hiện thủ tục.

    Trường hợp chưa xác định được người tiếp tục thực hiện thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ tục không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật vào Sổ địa chính.

    Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.

    32
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ