Điều khoản chuyển tiếp Thông tư 32/2025/TT-BXD sửa đổi Thông tư 05/2024/TT-BXD từ 10/11/2025
Nội dung chính
Điều khoản chuyển tiếp Thông tư 32/2025/TT-BXD sửa đổi Thông tư 05/2024/TT-BXD từ 10/11/2025
Ngày 10 tháng 11 năm 2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 32/2025/TT-BXD, nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 05/2024/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2024, quy định chi tiết một số nội dung của Luật Nhà ở 2023.
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 32/2025/TT-BXD quy định về điều khoản chuyển tiếp cụ thể như sau:
(1) Các giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện về thu nhập, điều kiện về nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định của Thông tư 05/2024/TT-BXD thì tiếp tục được sử dụng và có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Thông tư 32/2025/TT-BXD có hiệu lực thi hành.
(2) Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 8 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023, trừ người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, không được hưởng lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023, đã có giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập và chưa có giấy tờ chứng minh đối tượng theo quy định tại Thông tư 05/2024/TT-BXD thì giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập đồng thời là giấy tờ chứng minh đối tượng và có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Thông tư 32/2025/TT-BXD có hiệu lực thi hành.
Các đối tượng quy định tại khoản 5, 6, 8 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 bao gồm:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
[...]
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
[...]
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Lưu ý: Thông tư 32/2025/TT-BXD có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2025.

Điều khoản chuyển tiếp Thông tư 32/2025/TT-BXD sửa đổi Thông tư 05/2024/TT-BXD từ 10/11/2025 (Hình từ Internet)
Người mua nhà ở xã hội được mua tối đa bao nhiêu căn?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
[...]
5. Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng để cho thuê chỉ phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Như vậy, một người chỉ được mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội.
Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi để mua nhà ở xã hội được quy định thế nào?
Căn cứ theo Điều 50 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP về nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho vay ưu đãi bao gồm:
(1) Nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội:
- Ngân sách nhà nước bố trí cấp 100% nguồn vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để cho vay đối với các đối tượng quy định tại Điều 25, Điều 26, khoản 1 Điều 47, khoản 3 Điều 71 Nghị định 100/2024/NĐ-CP;
- Ngân sách nhà nước bố trí cấp 50% nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng 50% nguồn vốn huy động; ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 77 Luật nhà ở 2023;
- Nguồn vốn ủy thác từ Quỹ phát triển nhà ở địa phương (nếu có), ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm, vốn từ phát hành trái phiếu, công trái nhà ở và từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân dân cấp xã (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định để thực hiện mục tiêu, kế hoạch nhà ở xã hội tại địa phương.
(2) Nguồn vốn cho vay nhà ở xã hội thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
- Nguồn vốn cho vay từ phát hành trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để cho vay nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Nghị định 100/2024/NĐ-CP. Nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để cho vay nhà ở xã hội theo các chương trình cho vay của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ. Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
(3) Nguồn vốn ưu đãi từ ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh trong từng thời kỳ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm làm cơ sở để ngân sách nhà nước cấp nguồn vốn cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để cấp bù lãi suất cho đối tượng là chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và cá nhân vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê theo quy định Nghị định 100/2024/NĐ-CP vay vốn ưu đãi tại các tổ chức tín dụng. Mức lãi suất cấp bù do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Tài chính cho từng thời kỳ.
(4) Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng:
- Các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định cho vay theo quy định tại các Chương trình tín dụng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ
- Chính phủ sử dụng nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA), vay ưu đãi nước ngoài để cho vay lại đối với tổ chức tín dụng được chỉ định để cho vay nhà ở xã hội theo quy định Nghị định 100/2024/NĐ-CP;
- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương.
Trên đây là toàn bộ về "Điều khoản chuyển tiếp Thông tư 32/2025/TT-BXD sửa đổi Thông tư 05/2024/TT-BXD từ 10/11/2025"
